BỘ TÀI CHÍNH Số: 107/2000/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2000 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn đăng ký hành nghề kiểm toán Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12/6/1999 và Nghịđịnh số 03/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính
phủ Hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Doanh nghiệp; Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệmvụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 07/CP ngày 29/01/1994 của Chính phủ ban hànhQuy chế về kiểm toán độc lập trong nền
kinh tế quốc dân và Thông tư số 22TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Quy chế
kiểm toánđộc lập trong nền kinh tế quốc dân; Thi hành Nghị định số 30/2000/NĐ-CP ngày 11/8/2000 của Chính phủ vềviệc bãi bỏ một số giấy phép và chuyển
một số giấy phép thành điều kiện kinhdoanh, Bộ Tài chính qui định và hướng dẫn đăng ký hành nghề
kiểm toán trong cáctổ chức kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam, như sau: 1- Quy định chung 1.1-Các tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam phải đăng ký danh sáchkiểm toán viên hành
nghề kiểm toán tại Bộ Tài chính. 1.2-Kiểm toán viên hành nghề kiểm toán trong các tổ chức kiểm toán độc lập phải cóđủ các tiêu chuẩn
của kiểm toán viên qui định tại Điều 9, 10, 12 trong Quy chếvề kiểm toán độc lập trong nền kinh tế
quốc dân (ban hành kèm theo Nghị định 07/CPngày 29/01/1994 của Chính phủ) và Điểm 8, 9 - Phần II trong Thông
tư số 22TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Quy chế về kiểmtoán độc lập trong
nền kinh tế quốc dân. 1.3-Kiểm toán viên làm việc trong các tổ chức kiểm toán độc lập chỉ được quyền kýbáo cáo kiểm toán
sau khi đã đăng ký danh sách hành nghề kiểm toán tại Bộ Tàichính. 1.4-Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, kiểm toán viên phải xuất trình Chứng chỉ kiểmtoán viên. Khi ký
báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải ghi rõ họ, tên và sốchứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính
cấp. 1.5-Trường hợp kiểm toán viên vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ luật, đạo đức nghềnghiệp sẽ bị
xoá tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán. 1.6-Tổ chức kiểm toán độc lập sử dụng kiểm toán viên không có tên trong danh sáchđăng ký hành nghề kiểm
toán để ký báo cáo kiểm toán sẽ bị xử phạt theo Pháplệnh Xử lý vi phạm hành chính (Lệnh số 41 - L/CTN
ngày 19/7/1995 của Chủ tịch nướcCộng hoà XHCN Việt Nam) và Nghị định số 49/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của
Chínhphủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. 1.7-Bộ Tài chính là cơ quan quản lý danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểmtoán trong các tổ chức
kiểm toán độc lập, thực hiện việc cấp và thu hồi chứngchỉ kiểm toán viên, xử lý vi phạm về đăng
ký hành nghề kiểm toán. 2- Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán Kiểmtoán viên được đăng ký hành nghề kiểm toán là những người có đủ các tiêu chuẩnsau: 2.1-Đối với kiểm toán viên là người Việt Nam: a-Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất trung thực, liêm khiết, chưa có tiền án, tiền sự,chưa bị kỷ luật trong
hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán; b-Có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp; c-Được tuyển dụng vào làm việc tại một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợppháp tại Việt
Nam. 2.2-Đối với kiểm toán viên là người nước ngoài: a-Được phép cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên; b-Chưa bị kỷ luật trong hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán; c-Có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính Việt Nam cấp. Trườnghợp có bằng (hoặc chứng chỉ) kiểm toán viên không phải do Bộ Tài chính Việt Namcấp thì phải
tham dự kỳ thi sát hạch kiến thức về luật pháp kinh tế, tài chính,kế toán, kiểm toán của Việt Nam do
Bộ Tài chính Việt Nam tổ chức. Ngôn ngữ sửdụng trong kỳ thi là Tiếng Việt Nam, hoặc tiếng nước ngoài
thông dụng. Những ngườiđạt kết quả kỳ thi sẽ được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên
Việt Nam. d-Được tuyển dụng vào làm việc trong một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợppháp ở Việt
Nam. 2.3-Công chức Nhà nước đương chức không được đăng ký hành nghề kiểm toán trong cáctổ chức kiểm toán
độc lập. 2.4-Kiểm toán viên đã bị xoá tên trong danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán (do viphạm pháp luật, hoặc
vi phạm kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp) sẽ không được đăngký hành nghề lại. 3- Thủ tục đăng ký hành nghề kiểm toán 3.1- Hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán: Kiểmtoán viên phải lập hồ sơ xin đăng ký hành nghề kiểm toán nộp cho tổ chức kiểmtoán độc lập, gồm:
Đơnxin đăng ký hành nghề kiểm toán có xác nhận của giám đốc tổ chức kiểm toán độclập (theo mẫu
số 01 - KTV); 03ảnh 3x4 chụp ở thời điểm làm đơn đăng ký; Chứngchỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp hoặc bằng (chứng chỉ) kiểm toán viên dotổ chức nghề nghiệp
kế toán, kiểm toán nước ngoài cấp (bản sao và bản dịch củacơ quan công chứng Việt Nam). 3.2-Thời gian đăng ký: Hàngnăm, người đứng đầu tổ chức kiểm toán độc lập phải lập danh sách kiểm toán viênđăng ký hành
nghề kiểm toán đủ điều kiện theo qui định tại mục 2 của Thông tưnày (theo mẫu số 02 - KTV) gửi kèm
01 bộ hồ sơ xin đăng ký hành nghề của tất cảcác kiểm toán viên trong danh sách xin đăng ký gửi về Bộ
Tài chính (Vụ Chế độkế toán) trước ngày 31/10. Những người đã đăng ký năm trước không phải nộp
lạihồ sơ mới. 3.3-Đăng ký bổ sung: Trườnghợp có đăng ký bổ sung do kiểm toán viên mới được cấp chứng chỉ kiểm toán viênhoặc do tuyển
dụng mới thì tổ chức kiểm toán độc lập phải đăng ký danh sáchkiểm toán viên bổ sung (theo mẫu số
02 - KTV) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngàykiểm toán viên chính thức được nhận vào làm việc hoặc được
cấp chứng chỉ kiểmtoán viên. Trườnghợp tổ chức kiểm toán độc lập có kiểm toán viên chuyển đi, bỏ nghề hoặc bịtruất quyền hành
nghề theo quy định của pháp luật thì tổ chức kiểm toán độc lậpphải thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tài chính kèm theo danh sách kiểm toán viêngiảm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kiểm toán viên chính thức
nghỉ việc. 4- Quản lý danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán 4.1-Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách đăng ký hành nghề kiểmtoán theo đúng quy định,
Bộ Tài chính sẽ xác nhận danh sách kiểm toán viên đãđăng ký hành nghề kiểm toán cho tổ chức kiểm toán. 4.2-Danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán phải được thông báo côngkhai. 5- Tổ chức thực hiện 5.1-Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Nghị địnhsố 30/2000/NĐ-CP
ngày 11/8/2000 của Chính phủ và thay thế Thông tư số04/1999/TT-BTC ngày 12/01/1999 của Bộ Tài chính về Hướng
dẫn đăng ký hành nghềkiểm toán trong các tổ chức kiểm toán độc lập; 5.2-Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp từ năm 1994 vẫn có hiệu lực thihành cho việc đăng ký
hành nghề kiểm toán theo qui định của Thông tư này. 5.3-Kiểm toán viên và các tổ chức kiểm toán độc lập phải chấp hành nghiêm chỉnh,đầy đủ các qui định
của Thông tư này. 5.4-Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ vàđào tạo Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc thựchiện Thông tư này. Trongquá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tàichính để giải quyết./. (Mẫu số 01 - KTV) Đơn đăng ký hành nghề kiểm toán trong tổ chức kiểm toán độc lập Kính gửi: Tôi Họ, tên (chữ inhoa) .......................................... ......... Nam/ Nữ......................... Ngày tháng năm sinh:............................... Quê quán (hoặc Quốctịch đối với người nướcngoài).................................................. Hiện nay đang làm việctại:........................................................................................ Trình độ chuyên môn Tốt nghiệp: Trunghọc:..............................Chuyên ngành .........................Năm........ Đạihọc:..................................Chuyên ngành .........................Năm........ Đạihọc:..................................Chuyên ngành .........................Năm........ Học vị:............................ Năm:............... Họchàm:................................Năm ......... Chứng chỉ KTV số:.......................... ngày .......................... Quá trình làm việc:
Tôi xin đăng ký hànhnghề kiểm toán trong tổ chức kiểm toán độc lập tại Việt Nam và xin chấp hànhnghiêm
chỉnh các qui định đối với kiểm toán viên trong Qui chế về kiểm toán độclập trong nền kinh tế quốc
dân (ban hành kèm theo Nghị định số 07/CP ngày29/01/1994 của Chính phủ); Thông tư số 22 TC/CKKT ngày 19/3/1994
Hướng dẫn vềQuy chế kiểm toán độc lập và Thông tư số 107/2000/TT-BTC ngày 25/10/2000 của BộTài chính
Hướng đăng ký hành nghề kiểm toán. Kính đề nghị Bộ Tàichính xem xét, chấp thuận.
Danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán năm ....... (1) Kính gửi: Bộ Tàichính Công ty................................................... đăng ký danh sách kiểm toánviên trong năm ........... như sau:
Công ty xin chịu tráchnhiệm quản lý, sử dụng kiểm toán viên đăng ký hành nghề theo đúng quy định hiệnhành
của Nhà nước.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |