THÔNG TƯ
Hướng dẫn Hệ thống chỉ tiêu và mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng tại
các sở tài chính
________________________
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quy định về nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; danh mục và nội dung Hệ
thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về Hệ thống chỉ tiêu và
Mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng tại các Sở Tài chính như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về Hệ thống chỉ tiêu và Mẫu biểu báo cáo thống
kê sử dụng tại các Sở Tài chính (sau đây gọi chung là Thông tin thống
kê Sở Tài chính).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị thực hiện công tác thống kê tại Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài chính).
2. Các cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê tại Sở Tài
chính.
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê từ Sở Tài chính; các
tổ chức, cá nhân, cộng tác viên cung cấp thông tin thống kê cho Sở Tài
chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê sử dụng tại các Sở Tài chính là các
chỉ tiêu thống kê do Sở Tài chính tổ chức thu thập và thực hiện bao gồm: thống
kê về tài chính, ngân sách và các thống kê nghiệp vụ khác tại
tỉnh, thành phố.
2. Thực hiện công tác thống kê tại các Sở Tài chính là quá trình
thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, lưu trữ, hợp tác và trao đổi thông
tin thống kê về tình hình tài chính, ngân sách, kinh tế xã hội và
các thông tin thống kê khác do Sở Tài chính tổ chức thực hiện.
3. Thông tin thống kê Sở Tài chính là sản phẩm của hoạt động thống
kê, bao gồm các số liệu thống kê, các báo cáo phân tích
về các số liệu đó.
4. Cơ sở dữ liệu thống kê là tập hợp những thông tin thống kê được nhập và
lưu trữ trong các phương tiện mang tin điện tử, phần mềm, mạng tin học.
5. Kế hoạch công bố thông tin là lịch được xây dựng trước để xác định cụ
thể thời gian công bố thông tin thống kê.
6. Điều chỉnh thông tin thống kê là việc sửa đổi và bổ sung thông tin thống kê
đã công bố khi có thông tin mới đầy đủ và chính xác hơn, hoặc khi có
sự thay đổi cơ bản về khái niệm, định nghĩa, danh mục phân loại và nguồn số liệu để
đảm bảo tính chân thực và tính so sánh của thông tin thống kê qua các
thời kỳ.
7. Lưu trữ thông tin thống kê là việc tổ chức xây dựng và quản lý dữ liệu
thống kê từ các Sở Tài chính. Thời hạn lưu trữ thông tin thống kê thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc thống kê áp dụng tại Sở Tài chính
Công tác thống kê tại các Sở Tài chính phải tuân theo những nguyên
tắc cơ bản sau:
1. Đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời và chính xác của thông tin thống kê tài
chính tại địa phương.
2. Đảm bảo khả năng phục vụ công tác quản lý, điều hành, lập dự toán ngân
sách nhà nước; phân tích, dự báo và hoạch định chính sách.
3. Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp thống kê, hệ thống chỉ tiêu, biểu mẫu
và chế độ báo cáo thống kê trên phạm vi toàn quốc.
4. Đảm bảo minh bạch, độc lập, không trùng lặp và chồng chéo trong quá trình
thực hiện thống kê trên địa bàn.
5. Đảm bảo tính ổn định và có thể so sánh giữa các địa phương theo chuẩn
mực thống kê quốc gia, quốc tế.
Điều 5. Bảo mật thông tin thống kê
1. Những số liệu, báo cáo thống kê của Sở Tài chính thuộc danh mục bí mật
của ngành Tài chính, bí mật Nhà nước phải được quản lý, sử dụng và
truyền tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và
của ngành Tài chính.
2. Các tổ chức và cá nhân được quyền khai thác thông tin báo cáo
thống kê của các Sở Tài chính có trách nhiệm tuân thủ các quy định
về bảo mật sử dụng thông tin, dữ liệu.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện công tác thống kê tại Sở Tài
chính
Các hành vi nghiêm cấm trong thực hiện công tác thống kê tại Sở Tài chính
thực hiện theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê và Mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng
tại các Sở Tài chính
Hệ thống chỉ tiêu thống kê sử dụng tại các Sở Tài chính được thực hiện theo
Danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê sử dụng đối với các Sở Tài
chính tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mẫu biểu báo cáo thống kê sử dụng tại các Sở Tài chính được thực hiện
theo các mẫu biểu tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với các
báo cáo thống kê đột xuất, đặc thù khác, Sở Tài chính chủ động
xây dựng mẫu biểu báo cáo và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 8. Nguồn số liệu thống kê tại Sở Tài chính
Nguồn số liệu thống kê quy định tại Điều 7 Thông tư này được thu thập từ các hệ
thống thông tin quản lý tại Sở Tài chính (Hệ thống quản lý ngân sách
nhà nước; hệ thống Quản lý tài sản công; hệ thống Quản lý giá thị trường
hàng hóa, dịch vụ; hệ thống Đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân
sách); thông tin từ các Sở, ban, ngành trên địa bàn và các nguồn
thông tin bổ sung khác.
Điều 9. Kỳ báo cáo, thời hạn gửi báo cáo
Kỳ báo cáo gồm: Báo cáo tháng; Báo cáo quý; Báo cáo năm;
2. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo tháng: chậm nhất vào ngày 25 của tháng báo cáo (đối với
số liệu ước thực hiện) và ngày 15 của tháng sau tháng báo cáo (đối với
số liệu thực hiện);
b) Báo cáo quý: chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý (đối với số
liệu ước thực hiện), sau 45 ngày kết thúc quý (đối với số liệu thực hiện);
c) Báo cáo năm: chậm nhất ngày vào ngày 25 tháng 10 của năm báo cáo
(đối với số liệu ước thực hiện) và ngày 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo
(đối với số liệu thực hiện);
d) Đối với các báo cáo thống kê về quyết toán ngân sách: Chậm nhất
sau 60 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán
ngân sách;
đ) Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày gửi báo cáo là ngày
làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
Điều 10. Phương thức thực hiện báo cáo
Phương thức thực hiện báo cáo thống kê sử dụng tại các Sở Tài chính được
thực hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi
qua vật mang tin theo chương trình ứng dụng Báo cáo thống kê Sở Tài chính.
Các Mẫu biểu báo cáo thống kê bằng tệp (file) dữ liệu điện tử theo định dạng
file mẫu và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đơn vị báo cáo là các phòng, ban chuyên môn thuộc cơ cấu tổ chức của
Sở Tài chính.
Đơn vị nhận báo cáo là phòng, ban thuộc Sở Tài chính được Sở giao nhiệm
vụ chuyên môn thực hiện công tác thống kê.
Điều 11. Nghiên cứu, hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin thống kê với các cơ quan quản
lý nhà nước trên địa bàn
Việc nghiên cứu, hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin thống kê giữa Sở Tài chính
với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn và các đối tượng khác
(cơ quan nghiên cứu, các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan thông tin truyền thông)
được thực hiện căn cứ trên các quy định của pháp luật có liên quan và
văn bản hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin được ký kết giữa cấp có thẩm quyền
của các bên.
Danh mục chỉ tiêu và mẫu biểu thu thập số liệu thống kê sử dụng trong nghiên cứu,
hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác tài chính ngân sách
tại địa phương theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê tại các Sở Tài chính
1. Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) tổ chức nghiên cứu,
xây dựng và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác
thống kê tại Sở Tài chính để áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc
theo quy định.
2. Sở Tài chính hàng năm thực hiện xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng
các ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác thống kê.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê, mẫu biểu báo cáo theo
hướng dẫn tại Thông tư này; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chỉ đạo các Sở, ban, ngành địa phương cung cấp thông tin thống kê
cho Sở Tài chính;
b) Tổ chức công tác thống kê tại Sở Tài chính:
- Tổ chức thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ các thông tin thống kê phục vụ công
tác quản lý, điều hành của Sở Tài chính;
- Thực hiện cung cấp đầy đủ các thông tin cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính và cung cấp thông
tin cho các đối tượng dùng tin khác theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện xây dựng và phát hành các ấn phẩm thống kê của Sở Tài
chính, đảm bảo thông tin thống kê của Sở Tài chính được phổ biến kịp thời,
minh bạch, đúng theo các quy định của pháp luật;
- Tổ chức và củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thống kê tại Sở Tài chính
theo quy định, tăng cường môi trường pháp lý, cơ sở vật chất, kinh phí và các
điều kiện cần thiết khác cho công tác thống kê của Sở Tài chính. Đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực làm công tác thống kê tại
Sở Tài chính;
- Thực hiện sử dụng thống nhất hệ thống bảng phân loại thống kê (mã số) theo các
quy định hiện hành. Tổ chức công tác cấp và quản lý mã số đơn vị có
quan hệ với ngân sách trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Đối với các báo cáo khác từ các Sở Tài chính không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Thông tư này, các Sở Tài chính thực hiện theo các quy định
hiện hành của Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền;
d) Tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn thực hiện nghiên
cứu, hợp tác, cung cấp, trao đổi thông tin thống kê với Sở Tài chính để tổng
hợp và cung cấp theo quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ) Hàng năm tiến hành báo cáo đánh giá tình hình và kết quả
triển khai công tác thống kê tại Sở và tình hình thực hiện Thông tư này,
gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính tổng hợp chung báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính:
a) Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về tình
hình và kết quả thực hiện công tác thống kê của các Sở Tài chính
theo quy định tại Thông tư này;
b) Tổ chức tập huấn cho các Sở Tài chính để hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này;
c) Tổ chức xây dựng, triển khai, hướng dẫn khai thác, sử dụng và duy trì phần mềm
Báo cáo thống kê Sở Tài chính;
d) Phổ biến, chia sẻ thông tin thống kê Sở Tài chính cho các đơn vị khai thác
và sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Cục Tin học và
Thống kê tài chính thực hiện Thông tư này.
4. Các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 3 của Điều 2 Thông tư này có
trách nhiệm sử dụng và cung cấp chính xác thông tin thống kê cho Sở Tài
chính theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 2 tháng 4 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.