THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
___________________
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ - CP ngày 09 tháng 09 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản
lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức
làm công tác thi hành án dân sự;
Sau khi thống nhất với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự như sau:
Điều 1. Chức năng của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 173; khoản 1, khoản 2 Điều 174 Luật Thi hành
án dân sự và Điều 13 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2009 của Chính
phủ theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, bao gồm:
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân
sự trên địa bàn.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng
về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân cùng cấp về chỉ
đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự
và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường
hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp quyết định.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có
liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành
án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch
này.
3. Đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp các biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp
thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng
chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông
tư liên tịch này.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan, tổ chức hữu quan với cơ quan thi hành án dân sự trong việc tổ chức cưỡng chế thi
hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên
tịch này.
5. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự, ý kiến của Ủy ban nhân dân về chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ
đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định
tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này.
6. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự tại
địa phương.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp xử lý kịp thời đối với
những vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Phó trưởng ban, các uỷ viên và Thư ký
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự:
a) Điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để thực hiện nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
b) Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự;
c) Phân công cho Phó trưởng ban và các thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành
án dân sự thực hiện công việc của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
d) Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương trong công tác thi hành
án dân sự;
đ) Quyết định kiểm tra hoặc cử thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân trong công
tác thi hành án dân sự ở địa phương;
e) Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự:
a) Thường trực Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, thay mặt Trưởng ban chỉ đạo, điều hành
hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng
ban ủy quyền;
b) Giúp Trưởng ban trong việc chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng ban giao;
c) Trực tiếp giải quyết các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự theo ủy quyền
của Trưởng ban trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định biện pháp chỉ đạo
việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và
chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy
định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này sau khi có ý kiến kết luận cuộc
họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
d) Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo thi hành án dân
sự, chuẩn bị các điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, lập
dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự gửi cơ quan tài
chính cùng cấp tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
đ) Đôn đốc cơ quan thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện
ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp
các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức
cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông
tư liên tịch này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự:
a) Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
b) Đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối
hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc
tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều
1 của Thông tư liên tịch này.
Chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong các cuộc họp Ban Chỉ đạo thi hành
án dân sự; trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định, phải xin ý kiến của thủ
trưởng đơn vị và cũng phải chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đó;
c) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, đơn vị mình, có trách nhiệm
chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị mình
phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án dân sự theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự;
d) Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình xem xét, giải quyết các vấn đề
có liên quan đến chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong
thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân
sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này thuộc
chức năng quản lý của ngành, đơn vị mình và truyền đạt ý kiến kết luận các
phiên họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tới ngành, đơn vị mình để
phối hợp thực hiện;
đ) Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các
cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng
chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông
tư liên tịch này theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phân
công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự:
a) Giúp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ
đạo công tác thi hành án dân sự;
b) Theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân chỉ
đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự
và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường
hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này do Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự đề ra và kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng
cấp. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong việc tổ chức thực hiện, thì phải kịp thời
báo cáo Trưởng ban hoặc Phó trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để có
biện pháp giải quyết;
c) Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân
sự, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
d) Gửi chương trình, kế hoạch, văn bản về ý kiến hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp về biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan
trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án
dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này
đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện;
đ) Chuẩn bị văn bản báo cáo để Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban ký trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các
cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng
chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 1 của Thông
tư liên tịch này tại địa phương sau khi có kết luận của Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự;
e) Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo
việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và
chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy
định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này và báo cáo hoạt động của Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự trình Trưởng ban xem xét ban hành;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phân
công.
Điều 4. Thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Ban
Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh) trên cơ sở đề nghị của Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ra quyết định thành
lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện) trên cơ sở
đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
3. Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự thực hiện theo mẫu quy định
tại Phụ lục số I và Phụ lục số II của Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh gồm có:
a) Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Trưởng ban;
b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự - Phó trưởng ban;
c) Các ủy viên gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an cấp tỉnh.
Mời đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và
Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh tham gia họp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mời đại diện một hoặc
một số cơ quan, tổ chức liên quan ở cấp tỉnh làm ủy viên Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự, như: Sở Nội vụ, Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông và Vận tải,
Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và
các cơ quan liên quan khác;
đ) Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh là 01 công chức của Cục
Thi hành án dân sự.
2. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện gồm có:
a) Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện - Trưởng ban;
b) Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự - Phó trưởng ban;
c) Các ủy viên gồm: Đại diện lãnh đạo Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Công an cấp huyện.
Mời đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và
Mặt trận Tổ quốc cấp huyện tham gia họp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân dân cấp huyện có thể mời đại diện
các cơ quan, tổ chức liên quan ở cấp huyện làm ủy viên Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự huyện, như: Phòng Nội vụ, Phòng Xây dựng hoặc Phòng Quản lý đô
thị, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Thông tin và Truyền thông,
Bảo hiểm xã hội, Ban Chỉ huy quân sự, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội
Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện và các cơ quan liên
quan khác;
đ) Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện là 01 công chức của Chi
cục Thi hành án dân sự.
3. Trưởng ban, Phó trưởng ban, các ủy viên và Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự (gọi chung là thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự) làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự về nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chỉ đạo
công tác thi hành án dân sự đúng chức năng, kịp thời, theo quy định của pháp
luật.
2. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp
luật.
3. Phát huy vai trò phối hợp của các cấp, các ngành trong hoạt động chỉ đạo công
tác thi hành án dân sự trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 7. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự làm việc theo chế độ tập thể. Trong các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, các vấn đề được đưa
ra thảo luận, bàn bạc tập thể, sau đó Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
kết luận; trường hợp có ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp
để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét cho ý kiến giải
quyết. Tài liệu cuộc họp phải được gửi cho các thành viên Ban Chỉ đạo thi hành
án dân sự trước 03 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp. Thành viên vắng mặt
phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung vụ việc cưỡng chế thi hành án dân
sự mà Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự sẽ thảo luận để Thư ký Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự báo cáo tại cuộc họp.
Kết luận của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phải thể hiện ý kiến của các
thành viên tham dự cuộc họp, do Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền ký.
2. Trong quá trình thực hiện kết luận, nếu có vấn đề phát sinh, Ban Chỉ đạo thi hành
án dân sự tổ chức họp lại để phân tích và đánh giá, đưa ra các
đề xuất nhằm giải quyết vấn đề đó.
3. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự họp định kỳ mỗi quý một lần, họp đột xuất
theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc đề nghị của Phó trưởng ban.
4. Các thành viên tham gia vào các hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự và thực hiện nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
phân công.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác thi hành án dân sự và ý
kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp phải được gửi đến các thành viên
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức hữu quan biết để thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp
theo từng vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự; báo cáo định kỳ quý, sáu
tháng và hàng năm với Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp
cấp tỉnh và cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh (đối với Ban Chỉ đạo thi hành
án dân sự cấp huyện); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (đối với Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp
tỉnh). Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ
chức hữu quan ở địa phương:
a) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân
cùng cấp trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu
quan với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự;
b) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu
quan ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự;
c) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý
kiến thỉnh thị của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện. Ban Chỉ đạo thi hành
án dân sự cấp huyện thực hiện ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo thi hành
án dân sự cấp tỉnh; nếu có vướng mắc, khó khăn phải kịp thời báo cáo
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh.
2. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự với cơ quan thi hành
án dân sự:
a) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự kịp thời tổ chức cuộc họp để bàn biện pháp
chỉ đạo việc phối hợp và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo đề nghị
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;
b) Cơ quan thi hành án dân sự chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên
quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng
chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật
tự an toàn xã hội ở địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 14 và khoản 6 Điều 16
Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo giải
quyết.
Điều 10. Lấy số văn bản và sử dụng con dấu
Văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được lấy số và sử dụng con dấu theo
quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Điều 11. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do ngân sách địa
phương bảo đảm, được cấp qua cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách báo cáo
Ủy ban nhân dân cùng cấp để được xem xét phê duyệt theo quy định về ngân
sách nhà nước.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được hưởng chế độ bồi dưỡng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định và chế độ bồi dưỡng cưỡng chế
thi hành án dân sự khi tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự.
Mức chi và nguồn chi bồi dưỡng cưỡng chế thi hành án dân sự cho thành viên
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí
cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm
2011.
2. Các Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được thành lập và hoạt động theo
Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh,
cấp huyện ban hành kèm theo Quyết định số 96/2002/QĐ-BTP ngày 22 tháng 03 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiếp tục hoạt động, nhưng phải kiện toàn và hoạt động theo quy
định tại Thông tư liên tịch này trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành.
Quyết định số 96/2002/QĐ-BTP ngày 22 tháng 03 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
ban hành “Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác thi
hành án dân sự cấp tỉnh, huyện” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư liên
tịch này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan,
tổ chức, cá nhân và Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự báo cáo về
Bộ Tư pháp hoặc Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao
và Viện kiểm sát nhân dân tối cao để kịp thời phối hợp giải quyết./.