BỘ TÀI CHÍNH Số: 91/1999/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 1999 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với hànghóa gia công xuất khẩu. Căn cứ quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuếgiá trị gia tăng; Căn cứ quy định tại Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 củaChính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu,nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước
ngoài; Nhằm thực hiện chính sách khuyến khích đối với sản xuất gia cônghàng hóa xuất khẩu; Thực hiện Nghị quyết số 08/1999/NQ-CP ngày 09/7/1999 của Chính phủvề giải pháp điều hành nhiệm vụ 6 tháng
cuối năm 1999; Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị
gia tăngvề việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa gia công xuất khẩu nhưsau: I.Hàng gia công xuấtkhẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng bao gồm: 1.Hàng hóa do cơ sở trực tiếp gia công và trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kývớinước ngoài. Cơ sở
gia công xuất khẩu trong trường hợp này phải có đủ hồ sơ,chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã
xuất khẩu theo quy định tại điểm 1 Mục 2.Hàng hóa gia công xuất khẩu chuyển tiếp theo quy định tại Điều 17 Nghị định số57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thươngmại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công
và đại lý mua bán hàng hóa vớinước ngoài: Trườnghợp này áp dụng đối với cơ sở trực tiếp gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồnggia công cơ sở
đã ký với bên nước ngoài nhưng thay vì hàng gia công xuất ra nướcngoài lại được giao chuyển tiếp cho
cơ sở khác ở trong nước theo chỉ định củabên nước ngoài để tiếp tục gia công thành sản phẩm hoàn
chlnh theo hợp đồng giacông đã ký kết, tiền gia công do bên nước ngoài trực tiếp thanh toán cho bêngia công. Khixuất hàng gia công chuyển tiếp cho cơ sở khác theo chỉ định của phía nướcngoài, cơ sở giao hàng lập
hóa đơn giá trị gia tăng ghi thuế suất 0%. Hànghóa gia công xuất khẩu trong trường hợp này phải có đủ hồ sơ, chứng từ sau làmcăn cứ xác định
thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng; Hợpđồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài,trong đó quy định
rõ tên và địa chỉ cơ sở nhận sản phẩm gia công để gia côngtiếp tục tại Việt Nam; Hóađơn giá trị gia tăng ghi rõ giá gia công và sốlượng hàng gia công trả nướcngoài (theo giá quy định
trong hợp đồng ký với nước ngoài) và trên cơ sở nhậntheo chỉ định của phía nước ngoài Phiếuchuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp có đủxác nhận của bên
giao sản phẩm gia công chuyển tiếp, bên nhận sản phẩm gia côngchuyển tiếp và hải quan quản lý hợp đồng
gia công eủa bên giao sản phẩm gíacông chuyển tiếp, hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên nhận
sản phẩm giacông chuyển tiếp. Vềthủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiệntheo quy định tại
Thông tư số 03/1998/TT-TCHQ ngày 29/8/1998 của Tổng cục Hảiquan hướng dẫn thi hành Chương III Nghịđịnh số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ. Ví dụ: Côngty A Trườnghợp này Công ty Athuộc đối tượnggia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập hóa đơn, chứng từ giao đế giầy choCông
ty B, Công ty A được ghi thuế suất 0%, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy800 triệu đồng nhận được tính
thuế giá trị gia tăng là 0%. 3.Hàng hóa gia công xuất khẩu thông qua hợp đồng ủy thác: Cáccơ sở trực tiếp gia công hàng xuất khẩu cho phía nước ngoài theo hợp đồng kývớl nước ngoài hoặc
thông qua hợp đồng ủy thác do đơn vị khác đại diện ký với nướcngoài theo hình thức bên nhận ủy
thác làm thủ tục xuất trả hàng hóa gia côngxuất khẩu và chỉ hưởng một khoản hoa hồng trên tiền gia
công. Khixuất hàng gia công cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu, đơn vị gia công ủy thácxuất khẩu lập hóa
đơn giá trị gia tăng ghi thuế suất 0%. Trongtrường hợp này cơ sở gia công ủy thảc phải có đủ hồ sơ, chứng từ sau để làm căncứ xác định
thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng: Hợp đồng gia công hànghóa ký với nước ngoài của đơn vị
trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài(bản sao). Hợpđồng gia công xuất khẩu ủy thác hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu hàng gia công(đối với trường
hợp cơ sở gia công trực tiếp ký hợp đồng gia công hàng xuấtkhẩu với nước ngoài nhưng thực hiện xuất
trả hàng qua đơn vị ủy thác); Tờkhai hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu có xác nhận của hải quanvề số lượng, mặt
hàng gia công thực tế đã xuất khẩu (bản sao). Trường hợp tờkhai hải quan ghi chung hàng hóa xuất khẩu
của nhiều chủ hàng thì bên nhận ủythác xuất khẩu phải sao gửi tờ khai hải quan kèm theo xác nhận bảng
kê cụ thểvề số lượng, loại hàng gia công xuất khẩu ủy thác của đơn vị gia công. Bên nhậnủy thác
phải ký, đóng dấu vào bảng kê, bản sao tờ khai hải quan và chịu tráchnhiệm về số liệu trên bảng kê.
Bản thanh lý hợp đồng gia công ủy thác xuất khẩu(trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản
đối chiếu công nợ định kỳ cóghi rõ số lượng sản phẩm gia công ủy thác xuất khẩu đã giao, số lượng
thực xuấtkhẩu, tiền gia công phải thanh toán, đã thanh toán. Cáchồ sơ trên nếu là bản sao phải có xác nhận sao y bản chính, chữ ký của Giám đốcvà đóng dấu của
doanh nghiệp lưu giữ bản chính. Ví dụ: Côngty X Trườnghợp này Công ty Xthuộc đối tượnggia công hàng xuất khẩu ủy thác. Khi lập hóa đơn xuất hàng giao cho Công ty Y,Công ty X II.Thông tư này cóhiệu lực thi hành từ ngày ký. Các trường hợp gia công hàng xuất khẩu đã thựchiện trước
ngày ban hành Thông tư này nếu thuộc các trường hợp nêu tại Thông tưnàyvà có đủ các điều kiện hồ
sơ theo quy định hàng gia công xuất khẩu thì được ápdụng thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông
tư này. Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tàichính để xem
xét, xử lý./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |