THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về một số tội phạm
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông
____________________
Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa
đổi, bổ sung năm 2009) đối với một số tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn
thông, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn áp dụng quy định của Bộ luật Hình sự về một số
tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn xử lý các tội phạm quy định tại các điều:
224, 225, 226, 226a, 226b Chương XIX Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình tin học có tính năng gây hại là chương trình tự động hóa xử lý thông tin, gây ra hoạt động không bình
thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong thiết bị
số.
2. Dữ liệu thiết bị số là hệ điều hành, phần mềm ứng dụng, thông tin chứa trong thiết bị số.
3. Mạng máy tính là tập hợp nhiều máy tính kết nối với nhau, có thể chia sẻ dữ liệu cho nhau.
4. Thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân là những thông tin thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được pháp luật
bảo vệ.
5. Thương mại điện tử là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại
bằng phương tiện điện tử.
6. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử
dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
7. Cảnh báo là thông báo không cho phép người không có thẩm quyền truy cập vào
cơ sở dữ liệu.
8. Mã truy cập là điều kiện bắt buộc đáp ứng một tiêu chí chuẩn nhất định trước khi sử dụng,
truy cập tới thiết bị, nội dung dữ liệu được bảo vệ.
9. Tường lửa là tập hợp các thành phần hoặc một hệ thống các trang thiết bị, phần mềm hoặc
phần cứng được đặt giữa hai hoặc nhiều mạng, nhằm kiểm soát tất cả các kết nối từ
bên trong ra bên ngoài mạng và ngược lại, đồng thời ngăn chặn việc xâm nhập, kết
nối trái phép.
10. Quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet là quyền quản lý, vận hành, khai thác và duy trì hoạt động ổn định hệ
thống mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet của cá nhân, tổ chức.
11. Hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước là hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức quản lý có chứa những tin về vụ, việc,
tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính
trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác
mà Nhà nưóc không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì
sẽ gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được bảo
vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
12. Hệ thống thông tin phục vụ an ninh là hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức chứa đựng những dữ liệu có liên quan đến
việc bảo đảm sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
13. Hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng là hệ thống thông tin của tổ chức, cơ quan
nhà nước chứa đựng những dữ liệu có liên quan đến việc bảo vệ đất nước.
14. Hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia là hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý, vận hành các công trình
điện của quốc gia để truyền tải năng lượng điện từ nơi sản xuất điện đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân sử dụng điện.
15. Hệ thống thông tin điều khiển giao thông là hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước phục vụ hoạt động quản lý, vận hành
các công trình giao thông nhằm bảo đảm hoạt động giao thông thông suốt, trật
tự, an toàn.
16. Hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng là hệ thống thông tin chứa đựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ
thuật nghiệp vụ tài chính, ngân hàng.
Điều 3. Một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt
1. Khi áp dụng các tình tiết: “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây
hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” cần chú
ý: Hậu quả phải do hành vi phạm tội gây ra (có mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi phạm tội và hậu quả đó). Hậu quả đó có thể là thiệt hại về vật chất
(như tiền, máy móc, phần mềm kỹ thuật... hoặc thiệt hại do hỏng máy móc, phần mềm
kỹ thuật dẫn đến thiệt hại về hoạt động sản xuất...) hoặc hậu quả phi vật chất như gây ảnh
hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; gây ảnh hưởng xấu về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; xâm phạm danh
dự, nhân phẩm con người, uy tín của cơ quan, tổ chức...
Việc xác định hậu quả là thiệt hại về tài sản để coi là yếu tố định tội hoặc
định khung hình phạt không được căn cứ vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt,
vì giá trị tài sản này đã được quy định thành tình tiết định khung
riêng biệt. Hậu quả phải là thiệt hại về tài sản xảy ra ngoài giá trị tài
sản bị chiếm đoạt. Ví dụ: Tài khoản của B ở Ngân hàng T có số tiền là
năm triệu đồng. A truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của B chiếm đoạt số tiền năm
triệu đồng. Quá trình truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của B, hệ thống mạng
của Ngân hàng T bị tổn hại và Ngân hàng T khắc phục sự cố này hết năm
mươi triệu đồng. Trường hợp này, hậu quả thiệt hại do hành vi của A gây ra là năm
mươi triệu đồng.
2. Thiệt hại về tài sản do tội phạm gây ra bao gồm thiệt hại trực tiếp và thiệt hại
gián tiếp:
a) Thiệt hại trực tiếp là thiệt hại do hành vi phạm tội trực tiếp gây ra, bao gồm thiệt
hại về phần mềm, phần cứng, thiết bị số…;
b) Thiệt hại gián tiếp là thiệt hại thuộc về hệ quả của thiệt hại trực tiếp.
Ví dụ: A phát tán vi rút làm cho mạng máy tính điều hành sản xuất
của Công ty B ngừng hoạt động trong thời gian 2 giờ. Công ty B phải chi số tiền là bảy triệu
đồng để khắc phục sự cố của mạng máy tính trở lại nguyên trạng như trước khi bị
virut do A phát tán xâm nhập. Do mạng máy tính của Công ty B ngừng hoạt động
trong hai giờ dẫn đến hoạt động sản xuất của Công ty B bị đình trệ gây thiệt hại hai
trăm triệu đồng. Trường hợp này, thiệt hại do hành vi phát tán vi rút của A gây
ra đối với Công ty B là hai trăm linh bảy triệu đồng (bao gồm thiệt hại trực tiếp là bảy
triệu đồng và thiệt hại gián tiếp là hai trăm triệu đồng).
3. Trong trường hợp có đầy đủ căn cứ chứng minh rằng người có hành vi xâm phạm sở
hữu có ý định xâm phạm đến tài sản có giá trị cụ thể theo ý thức
chủ quan của họ, thì lấy giá trị tài sản đó để xem xét việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người có hành vi xâm phạm.
Điều 4. Xác định người bị hại
Trong quá trình điều tra vụ án hình sự về các tội trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và viễn thông, các cơ quan tiến hành tố tụng phải áp dụng các
biện pháp để xác minh, lấy lời khai người bị hại theo quy định của pháp luật, Trường
hợp vì lý do khách quan, không thể xác định được người bị hại (do người bị
hại sống ở nước ngoài; không xác định được người bị hại cụ thể hoặc không
xác định được họ tên và địa chỉ thật của người bị hại do người phạm tội và
người bị hại không tiếp xúc trực tiếp với nhau mà chỉ thông qua mạng Internet, mạng
viễn thông; người bị hại không hợp tác vì không muốn lộ danh tính, số tiền
thiệt hại không nhiều...), nhưng, căn cứ vào tài liệu, chứng cứ thu thập được, có
cơ sở xác định bị can, bị cáo đã thực hiện hành vi phạm tội thì việc không
xác định được người bị hại hoặc xác định không đủ số người bị hại không
làm ảnh hưởng đến việc xác định bản chất vụ án và việc khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử là có căn cứ pháp luật.
Điều 5. Trình tự, thủ tục thu thập dữ liệu điện tử
1. Dữ liệu điện tử là thông tin chứa trong phương tiện điện tử. Dữ liệu điện tử có
thể coi là chứng cứ. Để bảo đảm giá trị chứng cứ, cần thực hiện đúng trình
tự, thủ tục tố tụng hình sự đối với việc khám xét, thu giữ, tạm giữ, bảo quản vật
chứng có lưu dữ liệu điện tử như: Ổ cứng máy tính, bộ nhớ trong của điện thoại di
động, máy ảnh, máy ghi hình, máy fax, máy ghi âm, máy đọc thẻ, thẻ từ,
thẻ chíp, thẻ nhớ, USB, đĩa CD, đĩa VCD, đĩa DVD và các loại phương tiện điện tử khác.
Khi thu giữ phương tiện điện tử cần chú ý:
a) Đối với máy tính: Không được tắt (shutdown) theo trình tự mà ngắt nguồn cung
cấp điện trực tiếp cho thân máy (CPU) hoặc máy tính (đối với máy tính xách
tay);
b) Đối với điện thoại di động: Tắt máy, thu giữ cả điện thoại, thẻ nhớ, thẻ sim, bộ sạc điện
thoại (nếu có);
c) Đối với phương tiện điện tử khác: Tắt thiết bị, thu giữ cả phụ kiện đi kèm (nếu có).
2. Khi bàn giao cho chuyên gia phục hồi dữ liệu điện tử, phải làm thủ tục mở niêm phong
và niêm phong theo quy định của pháp luật. Để bảo đảm tính nguyên trạng và
toàn vẹn của chứng cứ lưu trong vật chứng, việc sao chép dữ liệu để phục hồi, phân
tích phải được thực hiện bằng thiết bị “chỉ đọc” (Read only), chỉ thực hiện trên
bản sao, không được ghi đè, sửa chữa dữ liệu. Để chuyển hóa thành chứng cứ pháp
lý, dữ liệu điện tử phải được chuyển sang dạng có thể đọc được, nhìn được, nghe
được; phải lập biên bản về nội dung dữ liệu điện tử đã phục hồi, phân tích;
kèm theo lời khai, xác nhận của người phạm tội, người làm chứng về những thông tin
đó.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Về tội phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại cho
hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số (Điều 224 Bộ
luật Hình sự)
1. Cố ý phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại
cho mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số được hiểu là hành
vi cố ý lan truyền chương trình vi rút, chương trình tin học nhằm gây rối loạn
hoạt động, phong tỏa, sao chép, làm biến dạng, huỷ hoại các dữ liệu của máy tính,
thiết bị viễn thông, thiết bị số.
2. Gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều 224 Bộ luật Hình sự là gây
thiệt hại về vật chất có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
3. Gây hậu quả rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 224 Bộ luật Hình sự
là gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ hai trăm triệu đồng đồng đến dưới
năm trăm triệu đồng.
4. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điểm c khoản 3 Điều Bộ luật Hình
sự là gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
Điều 7. Về tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng Internet, thiết bị số (Điều 225 Bộ luật Hình sự)
1. Tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu thiết bị số quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình sự là hành vi cố ý xóa, làm tổn
hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu thiết bị số mà không được sự đồng ý của chủ
thể quản lý phần mềm, dữ liệu kỹ thuật số đó.
2. Ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng Internet, thiết bị số quy định tại điểm b khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình sự là hành
vi trái pháp luật cố ý làm cho việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính,
mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số bị gián đoạn hoặc không thực hiện được.
3. Hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng Internet, thiết bị số quy định tại điểm c khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình
sự là hành vi cố ý của người không có quyền quản lý, vận hành, khai
thác mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết
bị số bằng việc đưa vào, truyền tải làm hư hỏng, xóa, làm suy giảm, thay thế hoặc
nén dữ liệu máy tính, thiết bị viễn thông hoặc thiết bị số.
4. Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự là người phạm tội đã sử dụng quyền quản lý,
vận hành, khai thác và duy trì hoạt động ổn định hệ thống mạng máy tính,
mạng viễn thông, mạng Internet của mình để thực hiện hành vi phạm tội.
5. Gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều 225 Bộ luật Hình sự là gây
thiệt hại về vật chất có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
6. Gây hậu quả rất nghiêm trọng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 225 Bộ luật Hình sự
là gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm
trăm triệu đồng.
7. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 225 Bộ luật Hình
sự là gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên.
Điều 8. Về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet (Điều 226 Bộ luật Hình sự)
1. Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 226 Bộ luật Hình sự được hiểu là người phạm tội đã sử dụng quyền
quản lý, vận hành, khai thác và duy trì hoạt động ổn định hệ thống mạng máy
tính, mạng viễn thông, mạng Internet của mình để thực hiện hành vi phạm tội.
2. Cần lưu ý, trường hợp xác định hậu quả phi vật chất có thể dựa vào cách
đánh giá về ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, gây ảnh hưởng về an ninh, trật tự, an toàn xã hội...
Trong các trường hợp này phải tùy vào từng điều kiện cụ thể để đánh giá
mức độ của hậu quả do tội phạm gây ra là nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều 226 Bộ luật Hình sự thuộc một trong
những trường hợp sau:
a) Gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm
triệu đồng;
b) Làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, dẫn đến gây rối loạn và làm
đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức;
4. Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điểm d khoản
2 Điều 226 Bộ luật Hình sự (tuy tính chất, mức độ hành vi khác nhau nhưng có
cùng khung hình phạt) thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên;
b) Làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, dẫn đến việc cơ quan, tổ chức bị xâm
phạm giải thể hoặc phá sản.
Điều 9. Về tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet
hoặc thiết bị số của người khác (Điều 226a Bộ luật Hình sự)
1. Sử dụng quyền quản trị của người khác được hiểu là người phạm tội đã sử dụng
bất hợp pháp quyền quản lý, vận hành, khai thác và duy trì hoạt động ổn
định hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số để thực hiện
hành vi phạm tội.
2. Thu lợi bất chính lớn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 226a Bộ luật Hình sự là thu
lợi bất chính có giá trị từ hai mươi triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng.
3. Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn quy định tại điểm c khoản 3 Điều 226a Bộ luật
Hình sự là thu lợi bất chính có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên.
4. Gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 226a Bộ luật Hình sự là
gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu
đồng.
5. Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điểm d khoản
3 Điều 226a Bộ luật Hình sự (tuy tính chất, mức độ hành vi khác nhau nhưng có
cùng khung hình phạt) là gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ hai trăm
triệu đồng trở lên.
Điều 10. Về tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực
hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 226b Bộ luật Hình sự)
1. Làm giả thẻ ngân hàng là việc cá nhân không có thẩm quyền sản
xuất, phát hành thẻ ngân hàng nhưng sản xuất thẻ giống như thẻ ngân hàng
(trong đó có chứa đựng thông tin, dữ liệu như thẻ của ngân hàng phát hành).
2. Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo,
mã truy cập, tường lửa hoặc sử dụng mã truy cập của người khác mà không được
sự cho phép của người đó để truy cập vào tài khoản không phải của mình.
3. Lừa đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua bán và
thanh toán cổ phiếu qua mạng là sử dụng thủ đoạn gian dối, đưa ra những thông tin sai sự
thật về một sản phẩm, một vấn đề, lĩnh vực trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động
vốn tín dụng, mua bán và thanh toán cổ phiếu trên mạng nhằm tạo niềm tin cho người
chủ tài sản, người quản lý tài sản, làm cho họ tưởng là thật và mua,
bán hoặc đầu tư vào lĩnh vực đó.
4. Hành vi khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 226b Bộ luật Hình sự bao gồm các
hành vi: Gửi tin nhắn lừa trúng thưởng nhưng thực tế không có giải thưởng để chiếm
đoạt phí dịch vụ tin nhắn; quảng cáo bán hàng trên mạng Internet, mạng viễn thông
nhưng không giao hàng hoặc giao không đúng số lượng, chủng loại, chất lượng thấp hơn
hàng quảng cáo và các hành vi tương tự.
5. Phạm tội nhiều lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 226b Bộ luật Hình sự được hiểu là
đã có từ hai lần phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet
hoặc thiết bị số chiếm đoạt tài sản trở lên mà chưa có lần nào bị truy cứu
trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Khi áp dụng tình tiết phạm tội có tính chất chuyên nghiệp quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 226b Bộ luật Hình sự cần chú ý:
a) Chỉ áp dụng tình tiết phạm tội có tính chất chuyên nghiệp khi có đủ các
tình tiết:
- Có từ 5 lần trở lên thực hiện hành vi phạm tội sử dụng mạng máy tính, mạng
viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, không
phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa, nếu chưa hết thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích;
- Người phạm tội lấy tài sản thu nhập bất chính do phạm các tội đó mà có
làm nguồn sống chính.
b) Trường hợp trong các lần phạm tội nếu có lần phạm tội đã bị kết án mà
chưa được xóa án tích thì tùy từng trường hợp cụ thể để xác định
người phạm tội có thể bị áp dụng cả ba tình tiết là: “phạm tội nhiều lần”,
“tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “phạm tội có tính
chất chuyên nghiệp”.
7. Gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 226b Bộ luật Hình sự là
gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu
đồng.
8. Gây hậu quả rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 226b Bộ luật Hình sự
là gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một
tỷ năm trăm triệu đồng.
9. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 226b Bộ luật Hình
sự là gây thiệt hại về vật chất có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở
lên.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/10/2012.
Điều 12. Các quy định chuyển tiếp
1. Các hướng dẫn trong Thông tư liên tịch này nếu làm giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự so với trước đây thì được áp dụng khi điều tra, truy tố, xét xử sơ
thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với người
thực hiện hành vi phạm tội trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực
thi hành.
2. Đối với các trường hợp mà người phạm tội đã bị kết án theo đúng quy định
của các văn bản trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì
không áp dụng hướng dẫn của Thông tư liên tịch này để kháng nghị theo trình
tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Nếu theo Thông tư liên tịch này, họ không phải
chịu trách nhiệm hình sự thì giải quyết theo thủ tục miễn chấp hành hình phạt.
3. Đối với các trường hợp đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét
xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà được áp dụng hướng
dẫn của Thông tư liên tịch này để tuyên bố miễn trách nhiệm hình sự cho
bị can, bị cáo thì Cơ quan điều tra. Viện kiểm sát, Tòa án cần giải thích
cho họ rõ về trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự này không được coi
là cơ sở của việc bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của Cơ quan tiến hành
tố tụng gây ra.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này nếu có vướng mắc phát
sinh cần phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và
Truyền thông, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao
để có giải thích, hướng dẫn bổ sung kịp thời./.