THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn áp dụng một số quy định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật
Tương trợ Tư pháp
_______________________
Căn cứ Luật Tương trợ tư pháp số 08/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Để áp dụng đúng và thống nhất Luật Tương trợ tư pháp, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại
giao và Tòa án nhân dân tối cao thống nhất hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn áp dụng một số quy định về nguyên tắc, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự; xử lý kết quả
tương trợ tư pháp về dân sự và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Việt
Nam trong tương trợ tư pháp về dân sự của Luật Tương trợ tư pháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam:
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động tương trợ tư
pháp về dân sự với Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng pháp luật nước ngoài trong tương trợ tư pháp về dân sự
1. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Tương trợ
tư pháp được áp dụng khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và nước ngoài quy định
về vấn đề này;
b) Việc áp dụng pháp luật nước ngoài không trái với nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế;
c) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đề nghị áp dụng pháp
luật của nước đó.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân
tối cao xem xét, quyết định việc áp dụng pháp luật nước ngoài. Trong trường hợp
không đủ điều kiện để áp dụng pháp luật nước ngoài, Bộ Tư pháp trả lời
bằng văn bản cho nước đã yêu cầu biết.
Điều 4. Áp dụng nguyên tắc có đi có lại
1. Áp dụng nguyên tắc có đi có lại theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam:
a) Trường hợp Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự mà giữa Việt Nam và
nước đó chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về dân sự hoặc chưa
có thỏa thuận hoặc chưa có tiền lệ về việc áp dụng nguyên tắc có đi có
lại đối với các nội dung liên quan thì Tòa án cần có công văn gửi Bộ
Tư pháp đề nghị áp dụng nguyên tắc có đi có lại kèm theo hồ sơ ủy thác
tư pháp về dân sự.
b) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp gửi
công văn kèm hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự đề nghị Bộ Ngoại giao xem xét,
quyết định việc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài áp dụng nguyên tắc
có đi có lại.
c) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Bộ Ngoại giao xem
xét và đưa ra một trong các quyết định quy định tại các điểm d hoặc đ khoản 1 Điều
này. Đối với trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến của Bộ Tư pháp và Tòa
án nhân dân tối cao về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại thì
thời hạn này không quá hai mươi ngày.
d) Trường hợp quyết định đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài áp dụng nguyên
tắc có đi có lại thì Bộ Ngoại giao gửi hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự
cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kèm theo Công hàm của Bộ Ngoại giao đề
nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài áp dụng nguyên tắc có đi có lại.
Trong Công hàm cần đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài có văn bản
trả lời chính thức về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại với Việt Nam.
đ) Trường hợp quyết định không đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài áp
dụng nguyên tắc có đi có lại thì Bộ Ngoại giao gửi trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp
và nêu rõ lý do.
e) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị áp dụng nguyên tắc có đi có lại cho cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài.
g) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời chính thức của
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn
bản thông báo về Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản thông báo của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Bộ Ngoại
giao có trách nhiệm thông báo về việc này cho Bộ Tư pháp và Tòa án
nhân dân tối cao biết và phối hợp.
h) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được yêu cầu tương trợ tư pháp
đồng ý áp dụng nguyên tắc có đi có lại với những điều kiện kèm theo,
thì Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định trên cơ sở tham khảo ý kiến với Bộ Tư pháp
và Tòa án nhân dân tối cao. Thủ tục thống nhất ý kiến được thực hiện
tương tự như quy trình xem xét, quyết định việc áp dụng nguyên tắc có đi có
lại theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Áp dụng nguyên tắc có đi có lại theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài:
a) Trường hợp Bộ Ngoại giao nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự mà giữa Việt Nam và nước đó chưa
có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về dân sự hoặc chưa có thỏa thuận
hoặc chưa có tiền lệ về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại đối với các
nội dung liên quan. Bộ Ngoại giao gửi công văn, kèm theo hồ sơ liên quan (nếu có),
đề nghị Bộ Tư pháp và Tòa án nhân dân tối cao phối hợp xem xét việc
áp dụng nguyên tắc có đi có lại.
b) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn của Bộ Ngoại
giao, Bộ Tư pháp và Tòa án nhân dân tối cao có ý kiến bằng văn bản
về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại trên cơ sở các căn cứ quy định
tại Điều 5 Thông tư liên tịch này hoặc hai mươi ngày đối với trường hợp đặc biệt.
c) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của Bộ Tư pháp
và Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định việc áp
dụng nguyên tắc có đi có lại và trả lời bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài có yêu cầu và gửi một bản sao văn bản đó cho Bộ Tư pháp
và Tòa án nhân dân tối cao để phối hợp. Trường hợp Bộ Ngoại giao quyết định
đồng ý áp dụng nguyên tắc có đi có lại thì trên cơ sở hồ sơ đã
gửi (nếu có), Bộ Tư pháp làm thủ tục tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền để thực hiện ủy thác tư pháp
theo quy định tại Điều 15 Luật Tương trợ tư pháp và điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư liên
tịch này.
Điều 5. Căn cứ xem xét, quyết định áp dụng nguyên tắc có đi có lại
Việc xem xét, quyết định áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong tương trợ tư pháp
với nước ngoài dựa trên các căn cứ sau:
a) Sự cần thiết, nhu cầu của Việt Nam đối với việc tương trợ tư pháp trong từng trường hợp cụ
thể hoặc trong quan hệ chung với nước có liên quan;
b) Không trái với pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế liên quan mà Việt
Nam là thành viên và phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế;
c) Sự phù hợp về yêu cầu đối ngoại, tác động chính trị, kinh tế, xã hội và
những tác động khác, nếu có;
d) Sự ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của Nhà nước, cá nhân, pháp nhân
Việt Nam có liên quan.
Điều 6. Ngôn ngữ trong tương trợ tư pháp về dân sự
1. Ngôn ngữ sử dụng để lập hồ sơ yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân
sự hoặc yêu cầu Việt Nam thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Luật Tương trợ tư pháp.
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc cơ quan đại diện nước ngoài
tại Việt Nam có yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự mà Việt Nam và nước
đó chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự thì
ngôn ngữ thực hiện tương trợ tư pháp là tiếng Việt. Hồ sơ ủy thác tư pháp
và bản dịch sang tiếng Việt phải được chứng thực, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật Việt Nam trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo
điều ước quốc tế hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
3. Trường hợp Tòa án lập hồ sơ không xác định được ngôn ngữ tương trợ tư
pháp mà nước được yêu cầu tương trợ tư pháp chấp nhuận, thì Tòa án
gửi văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao xác định. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
4. Trường hợp Tòa án lập hồ sơ ủy thác tư pháp yêu cầu cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài thực hiện ủy thác tư pháp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài
thì ngôn ngữ tương trợ tư pháp là tiếng Việt. Trong trường hợp này, hồ sơ ủy
thác tư pháp không phải hợp pháp hóa lãnh sự.
Điều 7. Cung cấp thông tin liên quan đến các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong
lĩnh vực dân sự
Tòa án có thể gửi yêu cầu bằng văn bản tới Bộ Tư pháp để được cung cấp
thông tin liên quan đến các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực
dân sự. Bộ Tư pháp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 8. Chi phí tương trợ tư pháp về dân sự
Các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có yêu cầu tương trợ tư pháp
phải nộp phí và chi phí tương trợ tư pháp. Mức phí và chi phí, đối
tượng nộp, cơ quan có thẩm quyền thu; việc quản lý và sử dụng các khoản phí
và chi phí được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
YÊU CẦU NƯỚC NGOÀI TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ
Điều 9. Thẩm quyền yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: các Tòa phúc
thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền yêu cầu thực hiện tương trợ tư
pháp về dân sự.
2. Trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự, nếu phát sinh yêu cầu tương
trợ tư pháp về dân sự thì Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định tại Điều 11 Luật Tương
trợ tư pháp và hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư liên tịch này, gửi tới Tòa
án nhân dân cấp tỉnh để thực hiện theo thủ tục chung.
Điều 10. Hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự
1. Hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự phải có các văn bản quy định tại Điều
11 Luật Tương trợ tư pháp, cụ thể như sau:
a) Văn bản yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự theo Mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự quy định tại Điều 12 Luật Tương trợ tư pháp
theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
c) Giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được yêu cầu ủy
thác;
d) Các giấy tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp (Ví
dụ: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ;
Bản án, Quyết định của Tòa án …),
2. Hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự được Tòa án lập theo cách thức sau đây:
a) Hồ sơ ủy thác tư pháp phải do Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh
án ủy nhiệm ký trừ các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này,
được lập thành ba bộ và gửi tới Bộ Tư pháp.
b) Văn bản yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự do Tòa án lập phải
là bản chính và các văn bản, giấy tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực
hiện ủy thác tư pháp là bản chính hoặc bản sao. Bản sao và bản dịch của các
văn bản, giấy tờ, tài liệu này phải được chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp
luật về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
c) Trường hợp vụ việc cần ủy thác tư pháp cho nhiều đương sự có nội dung ủy thác
khác nhau hoặc có địa chỉ khác nhau hoặc khác quốc tịch thì Tòa án
phải lập riêng hồ sơ ủy thác tư pháp cho từng đương sự.
d) Trường hợp yêu cầu tương trợ tư pháp đối với đương sự là người vừa có quốc
tịch Việt Nam vừa có quốc tịch nước ngoài thì Tòa án lập hồ sơ ủy thác
như trường hợp thực hiện ủy thác tư pháp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài
khi Tòa án xác định quốc tịch hữu hiệu của đương sự là quốc tịch Việt Nam và
nếu không trái với pháp luật nước ngoài hoặc nước ngoài không phản đối.
Điều 11. Điều kiện hợp lệ của hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự
Hồ sơ ủy thác tư pháp được coi là hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ ủy thác tư pháp đã được lập theo đúng quy định tại Điều 11 và Điều
12 Luật Tương trợ tư pháp và hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư liên tịch này.
2. Hồ sơ ủy thác tư pháp đã được lập theo ngôn ngữ quy định tại Điều 5 Luật Tương
trợ tư pháp và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư liên tịch này.
3. Hồ sơ ủy thác tư pháp đã được lập đủ số lượng theo quy định tại khoản 2 Điều
11 Luật Tương trợ tư pháp và hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư liên tịch này.
4. Cá nhân, tổ chức đã nộp chi phí thực hiện tương trợ tư pháp theo quy định
của pháp luật trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp chi phí thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự.
Điều 12. Trình tự, thủ tục nhận và gửi hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự tại Bộ
Tư pháp
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp
do Tòa án gửi đến, Bộ Tư pháp có trách nhiệm vào Sổ hồ sơ ủy thác
tư pháp về dân sự (phần ủy thác tư pháp đi), kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp, Điều 11 Thông tư liên tịch này và đưa
ra một trong các quyết định sau đây:
1. Trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp đầy đủ và hợp lệ:
a) Chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc cho Bộ Ngoại giao theo quy định
của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó là thành viên;
b) Chuyển hồ sơ cho Bộ Ngoại giao để xem xét, quyết định áp dụng nguyên tắc có đi
có lại theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này nếu giữa
Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về dân
sự hoặc chưa có thỏa thuận hoặc chưa có tiền lệ về việc áp dụng nguyên tắc có
đi có lại.
2. Trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp không đầy đủ và hợp lệ:
Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ ủy thác tư pháp cho Tòa án đã lập hồ sơ và
nêu rõ lý do.
Điều 13. Trình tự, thủ tục và thời hạn tiếp nhận, gửi hồ sơ ủy thác tư pháp về dân
sự tại Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Đối với trường hợp Bộ Ngoại giao thực hiện ủy thác tư pháp cho công dân Việt Nam
ở nước ngoài hoặc theo quy định của điều ước quốc tế liên quan thì thời hạn chuyển
hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là năm ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ do Bộ Tư pháp chuyển đến.
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp,
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm triển khai việc thực hiện ủy
thác tư pháp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
2. Đối với trường hợp thực hiện ủy thác tư pháp theo nguyên tắc có đi có lại
thì thời hạn và quy trình thực hiện tại Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài theo quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều 4 Thông tư liên
tịch này.
Điều 14. Xử lý kết quả ủy thác tư pháp tại Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài
1. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc ủy thác tư pháp
hoặc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp
của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi
văn bản thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, biên bản tống đạt hồ
sơ ủy thác tư pháp cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo về Bộ Ngoại giao.
2. Trong thời hạn tối đa là ba tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác của cơ
quan có thẩm quyền trong nước mà cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không thể
thực hiện ủy thác tư pháp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài không có thông báo về kết quả thực hiện ủy thác
tư pháp hoặc không trả lời đề nghị của Việt Nam về việc áp dụng nguyên tắc có
đi có lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch này thì cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo về Bộ Ngoại giao.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kết
quả thực hiện ủy thác tư pháp do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi về, Bộ
Ngoại giao chuyển văn bản đó cho Bộ Tư pháp để chuyển cho Tòa án theo quy định tại
khoản 3 Điều 14 Luật Tương trợ tư pháp.
Điều 15. Xử lý kết quả ủy thác tư pháp tại Tòa án
1. Xử lý kết quả tống đạt văn bản ủy thác tư pháp cho công dân Việt Nam đang
cư trú ở nước ngoài:
a) Trường hợp Tòa án nhận được văn bản thông báo kết quả thực hiện ủy thác
tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư liên tịch này thì Tòa án
tiếp tục tiến hành ủy thác tư pháp nếu xác minh được đúng tên, địa chỉ,
thông tin cá nhân chính xác của đương sự ở nước ngoài.
Trường hợp Tòa án đã tiến hành mọi biện pháp nhưng vẫn không xác định
được địa chỉ của đương sự nước ngoài, thì Tòa án giải thích để đương
sự yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
theo quy định tại Chương XX và Chương XXII của Bộ luật Tố tụng dân sự. Sau khi có kết
quả thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, Tòa án tiếp tục
giải quyết vụ việc theo thủ tục chung. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày Tòa án
yêu cầu mà đương sự không yêu cầu Tòa án tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú thì Tòa án đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định tại Điều
168 và Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự.
b) Trường hợp Tòa án nhận được văn bản thông báo kết quả thực hiện ủy thác
tư pháp theo quy định tại khoản 1, 3 và 4 Điều 17 Thông tư liên tịch này thì
Tòa án tiếp tục giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Xử lý kết quả ủy thác tư pháp cho người nước ngoài đang cư trú ở nước
ngoài:
a) Trường hợp Tòa án nhận được kết quả thực hiện ủy thác của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài thông báo việc tên, địa chỉ, thông tin cá nhân của
người cần tống đạt không đúng hoặc người cần tống đạt đã chuyển đến địa chỉ
mới nhưng không rõ địa chỉ mới hoặc người cần tống đạt vắng mặt tại địa chỉ mà
không rõ thời điểm trở về, thì Tòa án tiếp tục tiến hành ủy thác
tư pháp lần thứ hai nếu xác minh được đúng địa chỉ, tên và thông tin cá
nhân chính xác của đương sự ở nước ngoài.
Trường hợp việc thực hiện ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
vẫn không có kết quả mặc dù Tòa án đã tiến hành mọi biện pháp
để xác minh địa chỉ, tên và thông tin cá nhân của đương sự ở nước ngoài
nhưng vẫn không xác định được thông tin chính xác thì Tòa án tiếp
tục giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
b) Trường hợp Tòa án nhận được kết quả thực hiện ủy thác của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài thông báo về việc người được tống đạt đã nhận được
văn bản ủy thác tư pháp hoặc người được tống đạt từ chối nhận, thực hiện yêu cầu
ủy thác tư pháp thì Tòa án tiến hành giải quyết vụ việc theo thủ tục chung.
c) Trường hợp vụ việc dân sự không thể thực hiện được việc ủy thác tư pháp do
Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế hoặc không áp dụng được
nguyên tắc có đi có lại, thì Tòa án đã thụ lý vụ việc tiến hành
thủ tục niêm yết công khai hồ sơ ủy thác tư pháp tại trụ sở Tòa án, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của đương sự được
ủy thác tư pháp (nếu có) trong thời hạn sáu tháng và đăng trên báo
hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài
phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương (kênh sóng dành cho người nước
ngoài) ba lần trong ba ngày liên tiếp. Nếu hết thời hạn này mà không có
tin tức của đương sự ở nước ngoài thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ việc dân
sự theo thủ tục chung.
3. Xử lý kết quả ủy thác tư pháp trong trường hợp tống đạt bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm:
Trường hợp Tòa án ủy thác tư pháp để tống đạt bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm cho đương sự đang cư trú ở nước ngoài mà trong thời hạn ba tháng
kể từ ngày tống đạt bản án, quyết định cho người cần tống đạt hoặc thời hạn sáu
tháng kể từ ngày niêm yết bản án, quyết định tại cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài hoặc kể từ ngày gửi hồ sơ ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài thực hiện ủy thác tư pháp mà Tòa án không nhận được
kháng cáo của đương sự ở nước ngoài, và trong thời hạn kháng cáo, kháng
nghị không có người khác kháng cáo. Viện kiểm sát không kháng nghị,
thì bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật
và Tòa án không phải tiếp tục tiến hành ủy thác tư pháp.
4. Xử lý kết quả ủy thác tư pháp trong trường hợp không nhận được thông báo
kết quả thực hiện ủy thác tư pháp:
Sau sáu tháng kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ
lần thứ hai cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao mà không nhận
được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì Tòa án yêu
cầu ủy thác tư pháp sẽ căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã thu nhập được
để giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật mà không phải tiếp tục yêu cầu
ủy thác tư pháp.
5. Xử lý kết quả ủy thác tư pháp trong trường hợp nhận được thông báo kết
quả thực hiện ủy thác tư pháp:
Trường hợp nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì Tòa
án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ việc nếu xét thấy tài
liệu, chứng cứ đã đúng vào đủ theo nội dung yêu cầu; trường hợp tài liệu,
chứng cứ chưa đúng hoặc chưa đủ theo nội dung đã yêu cầu thì Tòa án tiếp
tục ủy thác tư pháp theo thủ tục chung.
Chương III
THỰC HIỆN ỦY THÁC TƯ PHÁP CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI THÔNG QUA CƠ QUAN
ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 16. Thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
Yêu cầu tương trợ tư pháp như tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, lấy lời khai, triệu
tập người làm chứng, người giám định, cung cấp, thu thập chứng cứ và các trường
hợp tương trợ tư pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam cho đương sự ở nước
ngoài, được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiến hành theo thủ tục quy định
tại Điều 17 Thông tư liên tịch này, Bộ luật Tố tụng dân sự, các quy định khác
của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và
không trái với pháp luật của nước sở tại.
Điều 17. Tống đạt văn bản ủy thác tư pháp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài thông
qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Trường hợp người được tống đạt đã nhận văn bản ủy thác hoặc người được tống đạt
vắng mặt tại địa chỉ nhưng có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân
sự ký nhận thay và cam kết giao tận tay cho người đó thì cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài lập biên bản về việc đã thực hiện việc tống đạt. Trường hợp người
được tống đạt đã chuyển đến địa chỉ mới khác với địa chỉ đã yêu cầu ủy
thác tư pháp thì cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cần tống đạt đến địa
chỉ mới.
2. Trường hợp tên, địa chỉ hoặc thông tin cá nhân của người được tống đạt không
đúng, hoặc đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng không rõ địa chỉ mới, hoặc vắng
mặt tại địa chỉ mà không rõ thời điểm trở về thì cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài lập biên bản về việc không thực hiện được việc tống đạt và nêu
rõ lý do.
3. Trường hợp người được tống đạt từ chối nhận hồ sơ ủy thác thì người thực hiện
việc tống đạt phải lập biên bản về việc từ chối nhận hồ sơ trong đó nêu rõ lý
do của việc từ chối, có chữ ký của người tống đạt, chữ ký của người được tống
đạt, trong trường hợp người đó không ký vào biên bản thì cần có chữ
ký của người làm chứng về việc người đó từ chối nhận văn bản.
4. Trường hợp đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết mà vẫn không thể thực hiện
được việc tống đạt, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiến hành niêm yết công
khai tại trụ sở của mình. Sau thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày niêm yết, nếu người
được tống đạt không đến nhận hồ sơ ủy thác thì cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài lập biên bản về việc đã thực hiện thủ tục niêm yết công khai và kết
quả của việc niêm yết.
Chương IV
THỰC HIỆN ỦY THÁC TƯ PHÁP VỀ DÂN SỰ CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thực hiện yêu cầu ủy thác
tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án theo lãnh thổ được xác
định như sau:
a) Tòa án có thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp là Tòa án nơi
người được tống đạt là cá nhân cư trú, làm việc hoặc nơi cơ quan, tổ chức
được tống đạt có trụ sở chính;
b) Tòa án nơi người được triệu tập làm chứng, người giám định cư trú, làm
việc;
c) Tòa án nơi thực hiện việc thu thập, cung cấp chứng cứ;
d) Tòa án thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự là
Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 19. Hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài
Hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được
coi là hợp lệ khi có đầy đủ các văn bản quy định tại Điều 11 và Điều 12 Luật
Tương trợ tư pháp và hướng dẫn tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư liên tịch này,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 20. Nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự của nước
ngoài
1. Bộ Tư pháp tiếp nhận hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài gửi theo quy định của điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh
vực dân sự mà Việt Nam và nước đó là thành viên hoặc có thỏa
thuận hoặc đã có tiền lệ về việc áp dụng nguyên tắc có đi có lại.
2. Trường hợp Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp
trong lĩnh vực dân sự hoặc chưa có thỏa thuận hoặc chưa có tiền lệ về việc áp dụng
nguyên tắc có đi có lại thì thủ tục tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ ủy thác tư pháp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư
liên tịch này.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp,
Bộ Tư pháp vào Sổ hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự (phần ủy thác đến),
xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đưa ra một trong các quyết định sau đây:
a) Chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 Thông tư liên
tịch này hoặc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy định tại Điều
23 Thông tư liên tịch này trong trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ.
b) Trả lại hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã gửi hồ sơ ủy thác
tư pháp hoặc thông qua Bộ Ngoại giao nếu giữa Việt Nam và nước ngoài đó chưa
có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp về dân sự và nêu rõ lý
do trong trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp không hợp lệ.
Điều 21. Trình tự, thủ tục xử lý ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp,
Tòa án vào Sổ hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự (phần ủy thác đến),
xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và đưa ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tiến hành thụ lý để thực hiện ủy thác tư pháp nếu vụ việc thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình;
b) Trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án.
2. Tòa án áp dụng mọi biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để thực
hiện ủy thác tư pháp và thông báo cho Bộ Tư pháp kết quả thực hiện ủy
thác tư pháp trong thời hạn tối đa là ba tháng kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
Điều 22. Thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thực hiện ủy thác
tư pháp hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 Luật Tương trợ tư pháp, Tòa
án gửi văn bản thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp do Chánh án
hoặc Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm ký, với số lượng ba bản cho
Bộ Tư pháp.
2. Bộ Tư pháp chuyển kết quả thực hiện ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền
của nước yêu cầu theo quy định của điều ước quốc tế hoặc cho Bộ Ngoại giao đối với những
trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp được gửi thông qua cơ quan này theo thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều 15 Luật Tương trợ tư pháp.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, Bộ Ngoại giao gửi kết quả cho cơ quan đại diện của nước
ngoài tại Việt Nam đã yêu cầu hoặc chuyển cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
đã gửi yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp đối với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác của Việt Nam, nếu có yêu cầu tương
trợ tư pháp hoặc thực hiện ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài thì thực hiện quy trình và thủ tục tương trợ tư pháp tương tự như đối
với Tòa án quy định tại Thông tư liên tịch này.
Điều 24. Cập nhật và thông báo về danh mục các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc
tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự có hiệu lực giữa Việt Nam và nước
ngoài
Hàng năm, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cập nhật danh mục các điều ước quốc tế
và thỏa thuận quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự có hiệu lực giữa
Việt Nam và nước ngoài và gửi cho Bộ Ngoại giao, Tòa án nhân dân tối
cao.
Điều 25. Cập nhật và thông báo tên các quốc gia, vùng lãnh thổ đã có
thỏa thuận hoặc có tiền lệ áp dụng nguyên tắc có đi có lại với Việt Nam về
tương trợ tư pháp về dân sự
Hàng năm, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm cập nhật tên các quốc gia, vùng lãnh
thổ đã có thỏa thuận hoặc có tiền lệ áp dụng nguyên tắc có đi có
lại với Việt Nam về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và gửi cho Bộ Tư pháp,
Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 26. Trách nhiệm thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp
1. Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc và thông báo kết quả việc thực hiện yêu cầu nước ngoài tương
trợ tư pháp về dân sự, thực hiện yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự của
nước ngoài trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác trong phạm vi quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện ủy thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài và thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp trong thời hạn theo
quy định của pháp luật.
Điều 27. Đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện tương trợ tư pháp về dân
sự
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao
tổ chức họp định kỳ hàng năm để đánh giá tình hình thực hiện tương trợ
tư pháp trong lĩnh vực dân sự, thông tin về các điều ước quốc tế về tương trợ tư
pháp giữa Việt Nam, thỏa thuận áp dụng nguyên tắc có đi có lại với các
nước và pháp luật nước ngoài về lĩnh vực này, tình hình thực hiện của
nước ngoài và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với ủy thác tư pháp
về dân sự của Việt Nam.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2011.
2. Không áp dụng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này để kháng nghị theo trình
tự giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ việc dân sự đã được giải quyết
theo quy định của pháp luật mà bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật trừ trường hợp có những căn cứ khác.
3. Đối với những vụ việc dân sự đã được Tòa án thụ lý trước ngày Thông
tư liên tịch này có hiệu lực, nhưng kể từ ngày Thông tư liên tịch này
có hiệu lực mới xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì
áp dụng Thông tư liên tịch này để giải quyết.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc hoặc phát
sinh những vấn đề mới thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa
án nhân dân tối cao để kịp thời xử lý./.