BỘ TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Số: 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2007 | |||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng _____________________________ Để thực hiện đúng và thống nhất các quy định của Luật Trợ giúp pháp lý
trong hoạt động tố tụng; Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn một
số vấn đề cụ thể như sau: I. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, TRẠI TẠM GIAM, NHÀ TẠM GIỮ, TRUNG TÂM,
CHI NHÁNH CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC (ĐIỀU 7 LUẬT TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ) 1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước (sau đây gọi tắt là Trung tâm, Chi nhánh) có trách
nhiệm: a) Cung cấp cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ:
a1) Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý (người được trợ giúp pháp lý;
quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý; thủ tục yêu cầu trợ
giúp pháp lý; địa chỉ, điện thoại liên hệ của Trung tâm, Chi nhánh); a2) Mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp
pháp luật và các tài liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp
lý và phổ biến các quy định về trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu; b) Thông báo danh sách Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác
viên (sau đây gọi tắt là Luật sư cộng tác viên) của Trung tâm, Chi nhánh
trong phạm vi địa phương kèm theo địa chỉ liên lạc để Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Toà án, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ có thể liên hệ trong trường hợp cần thiết; c) Thông tin đầy đủ các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong
trường hợp có sửa đổi, bổ sung cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, Trại
tạm giam, Nhà tạm giữ. 2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có trách nhiệm: a) Niêm yết công khai Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại địa điểm tiếp
dân ở trụ sở cơ quan mình; b) Đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý để cấp phát miễn phí tờ gấp pháp luật,
mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và các tài liệu pháp luật có
liên quan về trợ giúp pháp lý tại các địa điểm tiếp dân của cơ quan mình
để nhân dân có thể tiếp cận khi cần; c) Chủ động yêu cầu Trung tâm, Chi nhánh để phối hợp thực hiện các hoạt động truyền
thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý. 3. Trại tạm giam, Nhà tạm giữ có trách nhiệm niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp
pháp lý bên cạnh nơi đặt Nội quy của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ và thực hiện
các hoạt động được hướng dẫn tại các điểm b và c mục 2 Phần I này. 4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trong quá trình tiến hành điều tra, truy tố và
Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký
Tòa án trước khi mở phiên tòa (người tiến hành tố tụng) có trách nhiệm: a) Khi giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương
sự khác biết về quyền và nghĩa vụ của họ theo pháp luật tố tụng thì giải thích
cho họ về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn họ tiếp cận các thông
tin về trợ giúp pháp lý; Đối với trường hợp người bị bắt theo quyết định truy nã bị tạm giữ thuộc diện người được
trợ giúp pháp lý thì Cơ quan điều tra có thẩm quyền nơi bắt được hoặc tiếp
nhận người bị bắt có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người bị bắt hoặc
người thân thích của họ liên hệ với Trung tâm, Chi nhánh thuộc địa bàn cơ
quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án để làm các thủ tục đề nghị cấp
giấy chứng nhận tham gia tố tụng. b) Nếu phát hiện đương sự thuộc một trong các trường hợp được trợ giúp pháp lý
quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý, Điều 2 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày
12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Nghị định 07/2007/NĐ-CP)
thì hướng dẫn họ hoặc người thân thích, người đại diện hợp pháp của họ về
các thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý và cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị
trợ giúp pháp lý và địa chỉ liên lạc của Trung tâm, Chi nhánh; c) Người đang bị tạm giữ, tạm giam được người tiến hành tố tụng, Giám thị Trại tạm giam,
Trưởng Nhà tạm giữ giải thích về quyền được trợ giúp pháp lý; nếu họ có
yêu cầu được trợ giúp pháp lý thì được hướng dẫn viết đơn đề nghị trợ
giúp pháp lý và đơn của họ được các cá nhân, đơn vị này chuyển
đến Trung tâm hoặc Chi nhánh nơi người được trợ giúp pháp lý yêu cầu hoặc
tại địa bàn nơi đặt trụ sở của cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án
hoặc nơi đặt Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; d) Việc giải thích cho người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự
khác về quyền được trợ giúp pháp lý phải được ghi trong biên bản tố tụng
để lưu tại hồ sơ vụ án. Trong trường hợp những người này không có yêu cầu
trợ giúp pháp lý hoặc từ chối thì người tiến hành tố tụng cũng ghi rõ
trong biên bản. 5. Cơ quan Quốc phòng, cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án khuyến khích, tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức mình
làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý để tư vấn pháp luật cho người được
trợ giúp pháp lý. Việc tư vấn pháp luật phải phù hợp với quy định của pháp
luật và nội quy, quy chế của ngành đó. II. CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN THAM GIA TỐ TỤNG (ĐIỀU 39 LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ) 1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát;
Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Chánh toà, Phó Chánh
toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cấp giấy chứng nhận người
bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự;
Thẩm phán Toà án được phân công giải quyết vụ án cấp giấy chứng nhận
người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án
hành chính (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận tham gia tố tụng) cho Trợ giúp
viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên theo quy định tại Điều 39 Luật Trợ giúp
pháp lý như sau: a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cử người tham gia
tố tụng của Trung tâm, Chi nhánh (theo mẫu TP-TGPL-4A ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BTP
ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành một số biểu mẫu
dùng trong hoạt động trợ giúp pháp lý), cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý
vụ án thực hiện việc vào Sổ thụ lý và xem xét cấp giấy chứng nhận tham gia
tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên; Trong trường hợp Trung tâm hoặc Chi nhánh quyết định cử Trợ giúp viên pháp lý
hoặc Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng để bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho người bị tạm giữ thì Cơ quan điều tra cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho người được
cử trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định cử người tham gia tố tụng của Trung tâm
hoặc Chi nhánh; b) Trong trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án từ chối cấp giấy chứng nhận
tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên thì
thông báo bằng văn bản cho Trung tâm hoặc Chi nhánh và nêu rõ lý do từ
chối. Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản từ
chối cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng, Trung tâm hoặc Chi nhánh có trách nhiệm cử
Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên khác thay thế. Trong trường
hợp nếu có lý do chính đáng không đồng ý với việc từ chối của Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Toà án thì Trung tâm hoặc Chi nhánh, Trợ giúp
viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên thì có quyền khiếu nại về việc
từ chối theo quy định của pháp luật tố tụng nhưng vẫn phải cử người thay thế ngay để bảo đảm
việc thực hiện trợ giúp pháp lý. 2. Hiệu lực của giấy chứng nhận tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, luật
sư cộng tác viên: a) Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác
viên tham gia tố tụng từ giai đoạn nào thì giấy chứng nhận tham gia tố tụng do cơ quan tiến
hành tố tụng của giai đoạn đó cấp và có hiệu lực từ khi cấp cho đến khi kết
thúc vụ án, kể cả trường hợp vụ án cần điều tra bổ sung. Giấy chứng nhận tham gia
tố tụng bị thu hồi khi có một trong các trường hợp sau: a1) Người được trợ giúp pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý;
a2) Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên bị thu hồi giấy chứng nhận
tham gia tố tụng; a3) Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên bị thay đổi, không được
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp
lý. b) Trường hợp vụ án cần điều tra lại hoặc xét xử lại; tách, nhập vụ án nếu Trợ
giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên không thuộc trường hợp bị
thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi thì họ vẫn tiếp tục tham gia tố tụng
cho đến khi kết thúc vụ án. Trong trường hợp phục hồi điều tra vụ án thì phải
cấp lại giấy chứng nhận tham gia tố tụng theo thủ tục chung quy định tại mục 1 Phần II này; c) Trong lĩnh vực tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, việc cấp giấy chứng nhận tham gia
tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên do Tòa án
đang thụ lý vụ việc dân sự hoặc vụ án hành chính thực hiện và giấy chứng
nhận này có hiệu lực từ khi cấp đến khi kết thúc vụ án, trừ trường hợp Trợ
giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên bị thay đổi, không được
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp
lý thì người mới được thay thế sẽ được cấp giấy chứng nhận này theo thủ tục chung
quy định tại mục 1 Phần II này. 3. Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên được cấp giấy chứng nhận
để tham gia tố tụng với tư cách sau đây: a) Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Luật
Trợ giúp pháp lý với tư cách là người đại diện hợp pháp của người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo để thực hiện việc bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương
sự trong vụ án hình sự; người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính; b) Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng với tư cách: người bào chữa cho người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo để thực hiện việc bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương
sự trong vụ án hình sự; người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính. 4. Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên được Trung tâm, Chi nhánh
cử tham gia tố tụng có trách nhiệm trực tiếp đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà
án để nhận giấy chứng nhận tham gia tố tụng. Khi đến nhận giấy chứng nhận tham gia tố tụng,
ngoài việc xuất trình quyết định cử người tham gia tố tụng của Trung tâm hoặc Chi nhánh,
Trợ giúp viên pháp lý phải xuất trình thẻ Trợ giúp viên pháp lý;
Luật sư cộng tác viên phải xuất trình thẻ Luật sư, thẻ Cộng tác viên. 5. Thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng: a) Trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng trong các trường
hợp sau đây: a1) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Trợ
giúp pháp lý; a2) Vi phạm nghĩa vụ của người bào chữa quy định tại các điểm d và e khoản 3 Điều 58
Bộ luật Tố tụng hình sự; a3) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP; b) Luật sư cộng tác viên bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng trong các trường hơp
sau đây: b1) Thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Trợ
giúp pháp lý, khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư; b2) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Luật sư; b3) Vi phạm nghĩa vụ của người bào chữa quy định tại các điểm d và e khoản 3 Điều 58
Bộ luật Tố tụng hình sự. c) Cơ quan tiến hành tố tụng đã cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên
pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên có quyền thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố
tụng đó và thông báo ngay bằng văn bản cho Trung tâm hoặc Chi nhánh đã
cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng để
cử người khác thay thế (quyết định cử người khác thay thế theo mẫu TP-TGPL-4B ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BTP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về việc ban hành một số biểu mẫu dùng trong hoạt động trợ giúp pháp
lý). d) Nếu cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện ra việc một Trợ giúp viên pháp lý
hoặc Luật sư cộng tác viên không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia ngay từ giai đoạn
đầu thì cơ quan tiến hành tố tụng này thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng và
thông báo cho Trung tâm hoặc Chi nhánh, cho người được trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng đến giai đoạn tố tụng sau mới phát hiện việc
phải thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật
sư cộng tác viên thì cơ quan tiến hành tố tụng giai đoạn sau thu hồi và thông
báo cho cơ quan tiến hành tố tụng đã cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng trước đó,
cho người được trợ giúp pháp lý và cho Trung tâm hoặc Chi nhánh biết để
cử người thay thế. Việc có bảo lưu kết quả tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp
lý hoặc Luật sư cộng tác viên này hay không do cơ quan tiến hành tố tụng quyết
định, đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính thì do người được trợ giúp
pháp lý quyết định và thông báo cho Trung tâm, Chi nhánh biết. e) Khi đang tham gia tố tụng mà Trợ giúp viên pháp lý bị thu hồi thẻ Trợ giúp
viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên bị thu hồi thẻ Luật sư hoặc thẻ Cộng
tác viên hay bị thay đổi theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 45 Luật Trợ giúp
pháp lý, thì Trung tâm hoặc Chi nhánh phải thông báo ngay bằng văn bản cho
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án biết để thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng,
đồng thời cử người khác thay thế. f) Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên đã được Trung tâm
hoặc Chi nhánh cử tham gia tố tụng mà bị thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng hoặc bị
thu hồi thẻ hoặc bị thay đổi thì các hoạt động tham gia tố tụng trong vụ việc trợ giúp
pháp lý bị chấm dứt từ thời điểm bị thu hồi hoặc bị thay đổi. III. CÁC HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG CÁC GIAI ĐOẠN CỦA TỐ TỤNG (KHOẢN 3 ĐIỀU 21, ĐIỀU 29, ĐIỀU 39, KHOẢN 3 ĐIỀU 43 LUẬT TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ) 1. Trung tâm, Chi nhánh có trách nhiệm: a) Kiểm tra diện người được trợ giúp pháp lý, bảo đảm người được trợ giúp pháp
lý có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và
Điều 2 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP; b) Cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên tham gia tố tụng theo
đúng quy định của Luật Trợ giúp pháp lý. Trong các trường hợp mà pháp
luật quy định phải thay thế Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên
thì Trung tâm, Chi nhánh phải cử Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác
viên khác thay thế trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp có lý
do chính đáng thì phải thông báo ngay cho cơ quan tiến hành tố tụng; c) Nghiệm thu hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý và chi trả bồi dưỡng cho Luật sư cộng
tác viên, phụ cấp cho Trợ giúp viên pháp lý thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định hiện hành; giải quyết các khiếu nại
của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên theo thẩm quyền; d) Trung tâm, Chi nhánh phối hợp với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, người
tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện trợ giúp pháp lý của
Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên trong việc bảo đảm tuân
thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý
và quy định của pháp luật tố tụng. 2. Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư cộng tác viên có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý khi
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp
lý; b) Khi tham gia tố tụng, Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư cộng tác viên
có các quyền và nghĩa vụ như của người bào chữa, người đại diện hoặc người
bảo vệ quyền lợi hợp pháp theo quy định của pháp luật tố tụng; c) Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên phải từ chối tham gia tố tụng
trong các trường hợp: nếu thuộc một trong các trường hợp đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó; là người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành
tố tụng trong vụ án đó; đã tham gia trong vụ án đó với tư cách là
người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch hoặc thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý; d) Trong quá trình tham gia tố tụng, Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác
viên nếu phát hiện người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc gây phiền hà, cản trở họ thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng thì có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng và đồng thời báo cáo về Trung
tâm, Chi nhánh. 3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án
có trách nhiệm: a) Cấp các quyết định tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác
viên đã tham gia tố tụng trong vụ án đó, cụ thể như sau: Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, cấp các quyết định tố tụng theo quy định cho người bào
chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự, cụ thể là: kết
luận điều tra, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định tạm đình chỉ hoặc quyết
định đình chỉ vụ án, bản sao bản án, thông báo về việc kháng nghị (nếu
có), quyết định kháng nghị (nếu có), quyết định phúc thẩm của Toà án;
Trong lĩnh vực tố tụng dân sự và tố tụng hành chính, cấp các quyết định tố
tụng theo quy định cho người đại diện hoặc người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương
sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, cụ thể là: biên bản hoà
giải thành, quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, quyết định giải
quyết việc dân sự; quyết định thoả thuận về việc giải quyết vụ án hành chính;
quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định tạm đình chỉ hoặc quyết định đình
chỉ vụ án, bản sao bản án, thông báo về việc kháng nghị (nếu có), quyết
định kháng nghị (nếu có), quyết định phúc thẩm của Toà án; b) Toà án thông báo lịch xét xử cho Trung tâm, Chi nhánh và người thực
hiện trợ giúp pháp lý đã được cử tham gia tố tụng đối với những vụ việc Trung
tâm, Chi nhánh cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng tác viên
tham gia tố tụng; ghi rõ trong bản án, quyết định tên của Trợ giúp viên pháp
lý hoặc tên của Luật sư cộng tác viên do Trung tâm, Chi nhánh cử tham gia tố
tụng; ghi rõ ý kiến hoặc quan điểm của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng
tác viên khi bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền lợi của người được trợ giúp pháp
lý trong bản án, quyết định của Toà án; c) Bảo đảm cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên khi tham gia tố
tụng theo Điều 29 Luật Trợ giúp pháp lý thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ của người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong vụ án
hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tố
tụng; xác nhận về thời gian mà Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư cộng
tác viên làm việc, nghiên cứu hồ sơ tại cơ quan mình; d) Trong quá trình tham gia tố tụng, nếu phát hiện Trợ giúp viên pháp lý,
Luật sư cộng tác viên có hành vi vi phạm pháp luật thì Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Toà án xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo
cho Trung tâm, Chi nhánh để kịp thời xử lý theo thẩm quyền và thay thế người tham gia
tố tụng. 4. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ có trách nhiệm bố trí cho Trợ
giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên tiếp xúc với người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng về tạm
giữ, tạm giam; xác nhận về thời gian Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác
viên tiếp xúc với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giữ, tạm giam. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài
chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao có
trách nhiệm quán triệt và chỉ đạo các đơn vị có liên quan do mình quản
lý trong việc triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng ở Trung ương để giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Hội đồng phối hợp liên
ngành ở cấp tỉnh để giúp Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an, Giám
đốc Sở Tài chính, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà
án nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở để thống nhất chỉ
đạo công tác phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
có hiệu quả, cụ thể như sau: a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành Trung
ương sau khi có ý kiến thống nhất về nhân sự của liên ngành ở Trung ương. Hội
đồng phối hợp liên ngành Trung ương gồm Thứ trưởng các Bộ: Bộ Tư pháp, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Cục trưởng Cục
Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp. Chủ tịch Hội đồng do lãnh đạo Bộ Tư pháp
đảm nhiệm. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Bộ Tư pháp
là cơ quan thường trực của Hội đồng. Giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương gồm có lãnh đạo các
đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính. Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương có nhiệm vụ giúp lãnh đạo liên ngành
nghiên cứu, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác trợ giúp pháp
lý trong tố tụng; thống kê và báo cáo các vụ việc trợ giúp pháp
lý trong hoạt động tố tụng; đề ra các biện pháp cần thiết để giải quyết các
vấn đề trong công tác phối hợp và tăng cường sự phối hợp trợ giúp pháp lý
có hiệu quả trong tố tụng; định kỳ sơ kết, tổng kết hàng năm để đánh giá về
việc thực hiện Thông tư này; đề xuất khen thưởng và xử lý những trường hợp vi
phạm; giải quyết hoặc đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn hoạt động
phối hợp. b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng phối hợp liên
ngành cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp sau khi có ý
kiến thống nhất của lãnh đạo liên ngành ở địa phương. Hội đồng phối hợp liên
ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh gồm đại diện lãnh
đạo các cơ quan: Tư pháp, Công an, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở,
Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý và do Giám đốc Sở Tư pháp làm
Chủ tịch Hội đồng. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Sở Tư
pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng phối hợp liên ngành cấp tỉnh có trách nhiệm giúp lãnh đạo các
ngành ở cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, phối hợp giải quyết những vấn
đề vướng mắc phát sinh ở địa phương; tổ chức định kỳ đánh giá về chất lượng
tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư cộng tác viên,
về hoạt động cộng tác viên trợ giúp pháp lý là cán bộ, công chức,
viên chức của các ngành; thống kê và báo cáo các vụ việc trợ giúp
pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; định kỳ sơ kết, tổng kết và báo
cáo lãnh đạo các ngành, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương hàng
năm về việc thực hiện Thông tư. Giúp việc cho Hội đồng phối hợp liên ngành cấp tỉnh gồm có lãnh đạo Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước, đại diện cấp Phòng của các cơ quan: Công
an, Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân khu nơi đặt trụ sở. 3. Kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng được dự
toán chung trong kinh phí ngân sách Nhà nước cấp hàng năm của mỗi ngành.
Kinh phí chi trả phụ cấp cho Trợ giúp viên pháp lý, bồi dưỡng cho Luật sư cộng
tác viên do Trung tâm, Chi nhánh thực hiện theo quy định hiện hành. Kinh phí sơ
kết, tổng kết chung về việc phối hợp ở địa phương, đặt Bảng thông tin về trợ giúp pháp
lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu
khác có liên quan được dự toán trong kinh phí ngân sách hàng năm của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Kinh phí sao chụp tài liệu, sơ kết,
tổng kết, đánh giá phối hợp ở Trung ương và địa phương của từng ngành được
dự toán trong kinh phí ngân sách hàng năm của ngành đó. V. HIỆU LỰC THI HÀNH 1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
công báo. 2. Các đơn vị trực thuộc liên ngành trong quá trình thực hiện Thông tư nếu
có vướng mắc cần phải giải đáp hoặc hướng dẫn thống nhất thêm thì phản ánh
kịp thời với liên ngành Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao để hướng dẫn
hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. | ||||||||||||||||||||||||||||||||
|