AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối với người lao động làm việc trong các trang trại

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối với người lao động làm việc trong các trang trại

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 23/2000/TT-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2000                          
Bộ Lao động-Thưng binh

THÔNG TƯ

Hướng dẫn áp dụng một số chế độ

đối với người lao động làm việc trong các trang trại

 

Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ vềkinh tế trang trại, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành có liên quan, BộLao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối với ngườilao động làm việc trong các trang trại theo qui định tại Thông tư Liên tịch số69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônTổng cục Thống kê như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG ÁPDỤNG

Ngườilao động ít nhất đủ 15 tuổi có khả năng lao động và có ký kết hợp đồng lao độnghoặc thoả thuận lao động với chủ trang trại bao gồm:

1.Lao động nông thôn (nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản) chưa có việc làm hoặcthiếu việc làm;

2.Lao động tự do;

3.Lao động đang trong thời gian chờ việc, ngừng việc, v.v...

II. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CỤ THỂ

1. Tuyển dụng lao động tuân theo các quy định sau:

a.Chủ trang trại được tuyển dụng lao động với số lượng không hạn chế và khôngphân biệt địa bàn sinh sống của người lao động.

b.Nhà nước khuyến khích chủ trang trại tuyển dụng lao động của hộ nông dân, ngườithiếu việc làm, người nghèo, lao động nữ, trước hết là lao động tại chỗ.

c.Chủ trang trại có thể trực tiếp tuyển dụng lao động hoặc thông qua giới thiệucủa các trung tâm dịch vụ việc làm.

 2. Hợp đồng lao động theo quy định sau:

a. Hình thức và thời hạn hợp đồng lao động:

Đốivới những công việc có tính chất mùa vụ, không thường xuyên mà thời hạn dưới 1năm hai bên có thể ký kết bằng văn bản hoặc thoả thuận bằng miệng.

Đốivới những công việc ổn định, có tính chất thường xuyên mà thời hạn thực hiện từ1năm trở lên thì hai bên thoả thuận thời hạn cụ thể và ký kết bằng văn bản.

Hợpđồng lao động ký kết bằng văn bản do chủ trang trại soạn thảo theo mẫu đính kèmThông tư này.

b. Nội dung hợp đồng lao động: khi ký kết hợp đồng lao động hai bên thoả thuậnđể ghi vào hợp đồng lao động những nội dung sau:

Thờihạn, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc hợp đồng lao động,

Côngviệc làm của người lao động,

Tiềncông lao động theo công việc và bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của chủ trangtrại,

Thờigiờ làm việc và nghỉ ngơi,

Trangbị bảo hộ lao động nếu công việc cần phải có,

Cácthoả thuận khác có lợi hơn cho người lao động.

c. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:

Tạmhoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động đi làm nghĩavụ quân sự hoặc nghĩa vụ công dân khác mà pháp luật quy định,

Haibên thoả thuận để tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong các trường hợp ngườilao động có hoàn cảnh khó khăn đột xuất hoặc thu hoạch mùa của gia đình mình nhưngphải báo trước cho chủ trang trại biết từ 5 đến 10 ngày.

d. Hợp đồng lao động được chấm dứt trong các trường hợp sau:

Hếthạn hợp đồng lao động;

Côngviệc đã hoàn thành,

Cáctrường hợp khác do hai bên thoả thuận.

3. Tiền công lao độngvà bảo hiểm xã hội:

a.Mức tiền công:

Chủtrang trại và người lao động thoả thuận tiền công khoán theo khối lượng côngviệc, khối lượng sản phẩm hoặc thoả thuận mức tiền công thời gian theo ngày,tuần, tháng và căn cứ vào ngành, nghề, độ phức tạp kỹ thuật của công việc. Nếutrả công theo tháng đối với công việc giản đơn, điều kiện lao động bình thườngthì không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định. Mức lươngtối thiểu áp dụng từ 1/1/2000 là 180.000 đồng/tháng cho đến khi Chính phủ côngbố thay đổi.

Ngoàimức tiền công nói trên chủ trang trại còn phải tính thêm vào tiền công của ngườilao động 15% bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y tế (tính trên mức tiền công thoảthuận) để người lao động tham gia bảo hiểm tự nguyện hoặc tự bảo hiểm.

b. Phương thức trả công:

Trườnghợp trả công nhật thì làm ngày nào trả công cho ngày đó; thuê làm việc theotuần thì làm tuần nào trả công theo tuần đó.

Trườnghợp trả công theo tháng thì cứ 15 ngày người lao động được nhận tiền công 1lần.

Trườnghợp trả công theo khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm mà thời gian hoànthành dưới 15 ngày thì người lao động được nhận tiền công sau khi hoàn thànhkhối lượng công việc, khối lượng sản phẩm. Nếu thời gian hoàn thành từ 15 ngàytrở lên thì cứ 15 ngày người lao động được tạm ứng tiền công một lần (trừ trườnghợp hai bên thoả thuận khác), mức tạm ứng do hai bên thoả thuận.

4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:

a.Trường hợp khoán theo khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm thì người laođộng tự bố trí thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, nhưng phải hoàn thànhcông việc theo thời hạn mà hai bên đã cam kết.

b.Trường hợp chủ trang trại quản lý thời giờ làm việc để trả công thì thời giờlàm việc do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 8 giờ/ngày. Khi có nhu cầu khắcphục thiên tai, giải quyết khó khăn cho kịp thời vụ thì hai bên thoả thuận kéodài thời giờ làm việc nhưng thời giờ làm thêm không quá 4 giờ/ngày. Tiền côngvà phụ cấp làm thêm giờ do hai bên thoả thuận.

c.Trường hợp làm việc 30 ngày. tháng thì cứ sau 6 ngày làm việc người lao động đượcnghỉ 1 ngày, nhưng ngày nghỉ không nhất thiết vào ngày chủ nhật mà do hai bênthoả thuận.

d.Trường hợp thời hạn làm việc liên tục từ1 năm trở lên thì cứ 1 năm làm việc ngườilao động được nghỉ phép 12 ngày có hưởng tiền công. Nếu có tháng lẻ thì cứ mỗitháng được nghỉ thêm 1 ngày. Thời gian nghỉ cụ thể do hai bên thoả thuận. Haibên có thể thoả thuận để người lao động được nhận tiền công thay cho nghỉ phép.

5. Bảo hộ lao động:

Chủtrang trại và người lao động phải thực hiện các biện pháp để đề phòng tai nạnlao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

Đốivới những công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định tại Quyết địnhsố 955/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 22/9/1998 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh vàXã hội thì trong thời gian làm việc chủ trang trại phải trang bị các phươngtiện bảo vệ cá nhân (giày bảo hộ, nón hoặc mũ, găng tay bảo hộ, khẩu trang, xàphòng...) cho người lao động phù hợp với từng loại công việc.

Khingười lao động bị tai nạn lao động trong lúc đang làm việc phải nghỉ việc đểđiều trị tại cơ sở y tế (kể cả trạm xá y tế của xã) thì chủ trang trại phảichịu toàn bộ chi phí y tế và tiền công từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trịổn định thương tật cho người bị tai nạn lao động.

Khixảy ra tại nạn lao động, chủ trang trại phải khai báo với Uỷ ban nhân dân xã,phường, phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận, huyện. Uỷ ban nhân dân xã,phường có trách nhiệm giới thiệu người bị tai nạn lao động đi giám định theo hồsơ tai nạn lao động.

Chủtrang trại có trách nhiệm bồi thường 30 tháng tiền công cho người lao động bịsuy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tainạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu không do lỗi của người lao động. Trường hợpdo lỗi của người lao động thì trợ cấp bằng 12 tháng tiền công theo hợp đồng laođộng.

6. Một số vấn đề khác:

Ngoàicác nội dung nêu tại các điểm 1,2,3,4,5 mục II nói trên, chủ trang trại và ngườilao động có thể thoả thuận để thực hiện một số nội dung khác có lợi hơn cho ngườilao động như:

Khingười lao động có nhu cầu về ăn ở, chủ trang trại có thể hỗ trợ bữa ăn và thuxếp chỗ ở cho người lao động đảm bảo vệ sinh, trật tự, an toàn xã hội.

Khingười lao động gặp rủi ro, ốm đau, khó khăn đột xuất, khuyến khích chủ trangtrại có chế độ thăm hỏi (hiếu, hỷ), hỗ trợ tiền mua thuốc, ứng trước tiền công,trợ cấp khó khăn theo khả năng của mình cho người lao động.

Khingười lao động hoàn thành xuất sắc công việc được giao, hoặc vào những ngày lễtết chủ trang trại nên có chế độ thưởng cho người lao động.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Các Sở Lao động-Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn tổ chức phổ biến và cung cấp cho các chủ trang trại, cán bộ xã phườngcác văn bản pháp luật lao động có liên quan và Thông tư này.

2.Cơ quan lao động cấp huyện phối hợp với Hội nông dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã sửdụng các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền, đi sâu đi sát nắm tìnhhình, phát hiện, uốn nắn kịp thời các sai sót, động viên khuyến khích phát huynhững điển hình tốt về thực hiện chính sách kinh tế trang trại ở địa phươngmình.

3.Chủ trang trại có trách nhiệm tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tưnày; đăng ký việc sử dụng lao động với cơ quan lao động cấp huyện.

4.Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Laođộng-Thương binh và Xã hội nghiên cứu giải quyết./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hddmscvnllvtctt471