BỘ TÀI CHÍNH Số: 53/2003/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2003 | |||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn áp dụng chế độ thuế đối với Vănphòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Căn cứ Pháp lệnh Luật sư số 37/2001/PL-UBTVQH10 do Uỷ ban Thường vụQuốc hội thông qua ngày 25/7/2001; Căn cứ Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành Pháp lệnh Luật
sư; Căn cứ nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quyđịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy địnhnhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với Văn phòng luật sư,Công ty luật hợp danh và cá
nhân hành nghề luật sư như sau: A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Đốitượng áp dụng Thông tư này là Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đượcthành lập và hoạt động
theo Pháp lệnh Luật sư ngày 25/7/2001 và các văn bản hướngdẫn Pháp lệnh luật sư. B. THUẾ VÀ CÁC KHOẢN NỘP NGÂN SÁCH I. Thuế giá trị gia tăng Hoạtđộng tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý và tham gia tố tụng thuộc đối tượng chịuthuế giá trị
gia tăng với mức thuế suất 10%. Văn phòng luật sư Công ty luật hợpdanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế. Căncứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Xácđịnh thuế giá trị gia tăng phải nộp:
Doanhthu (chưa có thuế giá trị gia tăng) của dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ pháplý, tham gia tố tụng
là toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế giá trị giatăng) bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá dịch vụ mà Văn phòngluật sư, Công ty luật hợp danh được hưởng. (2)Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng (=) tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trênhóa đơn giá trị gia tăng
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định)dùng cho hoạt động tư vấn pháp luật, dịch vụ
pháp lý và tham gia tố tụng. Việckê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theoquy định tại Luật Thuế
giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thực hiện. II.Thuế thu nhập doanh nghiệp Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh có thu nhậpchịu thuế phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật Thuế thunhập doanh nghiệp. Phương pháp tính thuế, kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuếthu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanhnghiệp
và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Mộtsố điểm hướng dẫn cụ thể như sau: Căncứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất. 1.Thu nhập chịu thuế. Thunhập chịu thuế (tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính) bao gồm thu nhậpchịu thuế từ hoạt động
dịch vụ trong nước, hoạt động dịch vụ ở nước ngoài vàthu nhập chịu thuế khác. Thunhập chịu thuế được xác định như sau:
(a).Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Doanhthu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền cung ứng dịch vụ mà Văn phòngluật sư, Công ty luật
hợp danh được hưởng. Thờiđiểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm dịch vụ đã cungứng, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Dịchvụ đã cung ứng phải đảm bảo một trong hai điều kiện sau: Khidịch vụ đã hoàn thành. Khicó hóa đơn giá trị gia tăng. (b).Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế: Cáckhoản chi phí hợp lý liên quan đến thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế đượctrừ để tính thu nhập
chịu thuế bao gồm các khoản mục chi phí theo quy định tạiLuật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thực hiện. Vănphòng luật sư, Công ty luật hợp danh không được tính vào chi phí hợp lý cáckhoản chi phí không liên
quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế. (c)Các khoản thu nhập chịu thuế khác: Thunhập từ việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác tại Việt Nam. Chênhlệch về mua, bán chứng khoán. Thunhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thunhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản: Lãitiền gửi, lãi cho vay vốn. Chênhlệch do bán ngoại tệ. Kếtdư cuối năm các khoản: trích trước không chi hết, dự phòng công nợ khó đòi, dựphòng giảm giá chứng
khoán. Thucác khoản thu khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi được. Thuvề tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt vi phạm hợpđồng. Thucác khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. Cáckhoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của những năm trước bị bỏ sótmới phát hiện ra. Cáckhoản thu nhập nhận được từ hoạt động kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài. 2.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuếsuất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật Thuế thu nhậpdoanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thực hiện. III. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao Cánhân làm việc cho Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh nếu có thu nhậpcao phải nộp thuế thu
nhập theo Pháp lệnh về thuế thu nhập đối với người có thunhập cao. IV. Thuế môn bài Vănphòng luật sư, Công ty luật hợp danh nộp thuế môn bài theo quy định tại Nghịđinh số 75/2002/NĐ-CP ngày
30/8/2002 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn thựchiện. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh nộp
thuế môn bài căn cứ vào vốnđăng ký ghi tại Giấy đăng ký hoạt động theo quy định đối với các tổ
chức kinhtế. V.Các khoản nộp ngân sách khác Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh nộp tiềnsử dụng đất, tiền thuê
đất, các khoản thuế và thu khác theo quy định hiện hành. C. ƯU ĐÃI, MIỄN GIẢM THUẾ Vănphòng luật sư, Công ty luật hợp danh nếu có ngành nghề thuộc các lĩnh vực đượchưởng ưu đãi đầu
tư theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của C ánhphủ và có các điều kiện khác được hưởng
ưu đãi miễn, giảm các loại thuế thunhập doanh nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có)
theo quy định tạiNghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và các Thông tư hướngdẫn thực
hiện của Bộ Tài chính. Để được hưởng ưu đãi về thuế, Văn phòng luật sư,Công ty luật hợp danh phải
đăng ký với cơ quan thuế quản lý về điều kiện được hưởngưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế. Hàng
năm, Văn phòng luật sư Công ty luật hợp danhtự xác định số thuế được miễn giảm, số thuế đã nộp,
số thuế còn phải nộp, sốthuế nộp thừa trong quyết toán thuế gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý
và chaitrách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu đã kê khai. D. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THUẾ Chậmnhất 10 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng luật sư,Công ty luật hợp
danh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơiđóng trụ sở và được cấp mã số thuế
theo quy định. Trường hợp Văn phòng luật sư,Công ty luật hợp danh đã hoạt động, nhưng chưa được cấp
Giấy đăng ký hoạt độngthì vẫn phải nộp các loại thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quátrình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phảnánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
hướng dẫn bổ sung./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |