AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ.

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 50/2003/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2003                          
No tile

THÔNG

Hướng dẫn các đơn vị sựnghiệp có thu xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CPngày 16/01/2002 của Chính phủ.

Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CPngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệpthu;

B Tàichính hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp thu xây dựng Quy chế chitiêu nội bộ như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG

Đối tượng áp dụng Thông tư này là các đơn vị sựnghiệp có thu được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính theo quy địnhtại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và các văn bản hướngdẫn Nghị định số 10/2002/NĐ-CP.

II. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

1. Quy chế chi tiêu nội bộ baogồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhấttrong đơn vị, đảm bảo đơn vị sự nghiệp có thu hoàn thành nhiệm vụ chính trị đượcgiao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơnvị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.

2. Những nội dung chi nằm trongphạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đã có chế độ, tiêu chuẩn định mức docơ quan có thẩm quyền ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị được quy định mức chi caohoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức vànội dung chi được quy định tại Phần IV củaThông tư này). Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vịnằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng Nhà nước chưa banhành chế độ, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,nội dung công việc, trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.

3. Đơn vị sự nghiệp có thukhông được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trangbị tại nhà riêng cho cá nhân hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào(trừ trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng quy định tại điểm 4 Phần III dướiđây).

4. Quy chế chi tiêu nội bộ đượcdân chủ, công khai thảo luận rộng rãi, trong đơn vị sự nghiệp có thu, có ý kiếntham gia của tổ chức công đoàn đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị sựnghiệp có thu gửi cơ quan quản lý cấp trên để báo cáo và gửi Kho bạc Nhà nướcnơi đơn vị mở tài khoản giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi.

III. PHẠM VI VÀ NỘI DUNG XÂY DỰNG QUY CHẾ CHITIÊU NỘI BỘ

1. Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấpđặc thù (nếu có):

Trong quy chế cần xác định: Tổng quỹ tiền lươngcủa đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày21/3/2002 của B Tàichính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chínhphủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, và đảm bảo cácnguyên tắc sau:

Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểuđể lập quỹ tiền lương của đơn vị (căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp và khả năngtiết kiệm chi thường xuyên của đơn vị), tối đa không vượt quá 2,5 lần so vớimức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định đối với đơn vị tự bảo đảm toànbộ chi phí hoạt động thường xuyên; không vượt quá 2 lần so với mức tiền lươngtối thiểu chung do Nhà nước quy định đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phíhoạt động thường xuyên.

Phương án tiền lương: Trước hết bảo đảm mức lươngtối thiểu và các chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động trong biênchế và lao động hợp đồng lao dộng từ 1 năm trở lên; Sau đó phân chia theo hệ sốđiều chỉnh tăng thêm cho người lao động. Hệ số điều chỉnh tăng thêm cho từng ngườilao động theo nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao đóng góp nhiều choviệc tăng thu, tiết kiệm chi thì được hưởng nhiều hơn.

Đối với đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa họckhông được giao biên chế và quỹ tiền lương từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoahọc, thì được tính chi phí tiền công theo định biên được cấp có thẩm quyềnduyệt vào chi phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khoahọc do đơn vị thực hiện.

Đối với số lao động hợp đồng dưới 1 năm, đơn vịthực hiện theo hợp đồng đã ký giữa đơn vị và người lao động.

Trường hợp quỹ tiền lương của các đơn vị sựnghiệp có thu được thực hiện theo đơn giá sản phẩm do Nhà nước đặt hàng mà vượtquá quỹ tiền lương tính theo mức tối đa quy định tại Điều 11 Nghị định số10/2002/NĐ-CP thì phần vượt quỹ lương được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thunhập của đơn vị để đảm bảo thu nhập cho người lao động trong trường hợp nguồnthu bị giảm sút.

Đơn vị có thể lựa chọn cách trả lương theo thờigian, hoặc trả theo lương khoán.

Các chế độ phụ cấp đặc thù của các ngành thực hiệntheo quy định hiện hành.

2. Công tác phí trong nước:

Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được quy địnhmức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước về công tác phí cho cánbộ viên chức đi công tác trong nước trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị,bao gồm các nội dung sau:

Phụ cấp công tác phí.

Tiền thuê chỗ ở tạinơi đến công tác (có thể khoán chi cho cán bộ đi công tác).

Tiêu chuẩn phương tiện tầu xe cán bộ sử dụng đicông tác.

Chứng từ để thanh toán công tác phí cho cán bộviên chức đi công tác là:

Giấy đi đường có ký duyệt của Thủ trưởng cơ quancử cán bộ đi công tác và xác nhận của cơ quan nơi cán bộ đến công tác.

Vé tầu xe, cầu, đường, phà... và cước hành lý(nếu có).

Hóa đơn thuê chỗ ở nơiđến công tác. Đối với đơn vi thực hiện khoán tiền thuê chỗ ở tạinơi đến công tác cho cán bộ viên chức thì không cần kèm theo hóa đơn thuê chỗ ở nơiđến công tác.

3. Chi tiêu hội nghị:

Trên cơ sở quy định hiện hành về chế độ chi tiêuhội nghị, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu hội nghị phù hợp với tính chất củahội nghị và khả năng nguồn tài chính của đơn vị. Mức chi tiêu có thể cao hơnhoặc thấp hơn mức quy định của Nhà nước.

4. Chi phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhàriêng và điện thoại di động:

Về trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng vàđiện thoại di động: Tiêu chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điệnthoại, chi phí lắp đặt và hòa mạng đơn vị thực hiện theo quy định tại Quyếtđịnh số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hànhQuy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điệnthoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sựnghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội và Quyết định số179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổsung Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêngvà điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơnvị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội.

Riêng mức thanh toán tiền cước phí sử dụng điệnthoại, đơn vị có thể xây dựng mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại caohơn hoặc thấp hơn so với quy định tại Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ nêu trên, nhưng mức thanh toán tiền cước sửdụng điện thoại tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cốđịnh tại nhà riêng và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.

Đối với những trường hợp không đủ tiêu chuẩntrang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy địnhtrên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị phục vụ công việcthì Thủ trưởng đơn vị được quyền mở rộng đối tượng được cấp tiền để thanh toántiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắpđặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán). Mức thanh toán tiền cước sửdụng điện thoại tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cốđịnh tại nhà riêng và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại đi động.

5. Trang bị, quản lý và sử dụng phương tiệnthông tin điện thoại, máy Fax tại cơ quan đơn vị:

Các đơn vị trang bị các phương tiện theo nhu cầuvà khả năng tài chính của đơn vị và xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các tàisản đó có hiệu quả và tiết kiệm.

Đơn vị có thể xây dựng mức phân bổ sử dụng điệnthoại theo tháng, quý cho từng phòng, ban. Đối với các phòng, ban mới thànhlập, Thủ trưởng đơn vị căn cứ mức phân bổ của các phòng, ban tương ứng để xácđịnh mức phân bổ cho phù hợp.

6. Về trang bị và quản lý thiết bị sử dụng điệnchiếu sáng cơ quan:

Quy chế cần quy định rõ việc trang bị các thiếtbị sử dụng điện trong cơ quan và các giải pháp tiết kiệm điện, không sử dụngđiện phục vụ nhu cầu cá nhân.

7. Về sử dụng văn phòng phẩm:

Đơn vị có thể xây dựng mức phân bổ sử dụng vănphòng phẩm cho từng phòng, ban trong đơn vị. Quy định việc in ấn, phô tô cáctài liệu chung của cơ quan.

8. Thanh toán chi phí nghiệp vụ thường xuyên:

Chi nghiệp vụ thường xuyên của mỗi lĩnh vực cóđặc điểm riêng (chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành giáo dục đào tạo là chi viếtgiáo trình, chi phí đi thực tập, chi phí thuê chuyên gia và giảng viên trong vàngoài nước, chi trả tiền dạy vượt giờ cho giáo viên; chi đào tạo, bồi dưỡnggiáo viên; chi cho công tác tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp...; chi nghiệpvụ chuyên môn của ngành y tế là chi phí khám, chữa bệnh, phòng bệnh, đồ vải,quần áo cho bệnh nhân, chăn màn, giường chiếu và vật tư rẻ tiền mau hỏng, trangphục bảo hộ lao động cho người lao động...), do đó tùy theo từng loại hình hoạtđộng, đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu về nghiệp vụ chuyên môncao hơn hoặc thấp hơn mức Nhà nước quy định cho phù hợp.

9. Hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ:

Các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng Quy chếkhoán thu, khoán chi các dịch vụ sản xuất cung ứng dịch vụ đối với các đơn vịtrực thuộc, trong đó xác định rõ:

Chi phí quản lý dịch vụ: thực hiện theo quy chếchi tiêu nội bộ của đơn vị.

Các quy định quản lý, sử dụng tài sản, dụng cụphục vụ hoạt động sản xuất dịnh vụ; sử dụng xe tô, máy móc thiết bị đưa vàokhai thác trong lao động kết hợp sản xuất dịch vụ..., trong đó tỷ lệ tính khấuhao tài sản cố định của các tài sản được dùng trong sản xuất và dịch vụ thựchiện theo quy định tại Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của B trưởngB Tài chính. Khi xây dựng phươngán sản xuất cung ứng dịch vụ đơn vị xác định yếu tố khấu hao tài sản cố địnhtrong giá dịch vụ đảm bảo nguyên tắc bù đắp được chi phí và có tích lũy.

Quy định tỷ lệ trích nộp cho đơn vị để chi phíquản lý chung của đơn vị.

Tỷ lệ khoán chi đối với các dịch vụ: Trong đóphần khoán chi đối với các đơn vị trực thuộc quy chế cần quy định các mức chithực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và có đầy đủ chứng từ kế toántheo quy định của pháp luật.

10. Trích lập và sử dụng các Quỹ:

Căn cứ vào quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghịđịnh số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ, đơn vị xây dựng các quychế về mức trích lập đối với từng quỹ, quy chế sử dụng đối với từng quỹ của đơnvị.

11. Những nội dung chi cần thiếtphục vụ cho hoạt động của đơn vị nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêunội bộ, nhưng Nhà nước chưa ban hành chế độ, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xâydựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc, trong phạm vi nguồn tàichính của đơn vị.

IV. CÁC TIÊU CHUN, ĐỊNHMỨC VÀ NỘI DUNG CHI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU PHẢI THỰC HIỆN ĐÚNGCÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ C GỒM

1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụngxe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanhnghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 208/1999/QĐ-TTg ngày 26/10/1999 củaThủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụngxe tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.

2. Tiêu chuẩn về nhà làm việctheo quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướngChính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơquan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

3. Chế độ công tác nước ngoàitheo quy định tại Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 và Thông tư số108/1999/TT-BTC ngày 04/9/1999 của B Tàichính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tácngắn hạn ở nước ngoài.

4. Chế độ tiếp khách nước ngoàivà hội thảo quốc tế ở Việt Nam thực hiện theo quyđịnh tại Thông tư số 100/2000/TT-BTC ngày 16/10/2000 của B Tàichính quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Namvà chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

5. Kinh phí các chương trìnhmục tiêu quốc gia.

6. Nhiệm vụ đột xuất được cấpcó thẩm quyền giao.

7. Kinh phí thực hiện các đềtài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành.

8. Kinh phí thực hiện tinh giảnbiên chế.

9. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản;vốn đối ứng dự án và vốn viện trợ.

10. Kinh phí mua sắm và sửa chữalớn tài sản cố định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Thông tư này, cácđơn vị sự nghiệp có thu tiến hành xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợpvới đặc thù hoạt động của đơn vị, nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụngkinh phí tiết kiệm, hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp,tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động.

2. Cơ quanKho bạc Nhà nước căn cứ vào bản quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, tổ chứckiểm tra xem xét và thực hiện thanh toán các khoản chi tiêu cho đơn vị theo chếđộ hiện hành.

3. Thông tư này có hiệu lực sau15 ngày, kể từ ngày đăng trên Công báo./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdcvsnctxdqcctnbtqtns102002n16012002ccp760