THÔNG TƯ
Hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
_______________________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng
6 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2010/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Các tổ chức được thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
bao gồm:
a) Các tổ chức tín dụng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức tài chính quy mô nhỏ và các ngân hàng, tổ chức tài chính
được Chính phủ thành lập để thực hiện cho vay theo chính sách của Nhà nước,
thực hiện cho vay theo quy định riêng của Chính phủ và theo quy định tại Thông tư này.
2. Phạm vi tổ chức, cá nhân vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 41/2010/NĐ-CP như sau:
a) Các đối tượng khách hàng quy định tại các Điểm b, c, đ phải cư trú và
có cơ sở hoặc dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn;
b) Đối tượng khách hàng quy định tại Điểm e phải có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn nông thôn và mục đích vay để phục vụ cho hoạt động của các cơ
sở sản xuất, kinh doanh này.
3. Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định
tại Điều 4 của Nghị định số 41/2010/NĐ-CP.
Điều 2. Nguồn vốn cho vay
1. Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đối với lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
a) Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính cho vay;
b) Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước;
c) Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Tổ chức
tín dụng thực hiện cho vay bằng nguồn vốn Chính phủ ủy thác phải thực hiện theo đúng
các nội dung được Chính phủ ủy thác;
d) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) cho các tổ chức tín dụng vay vốn để thực hiện cho vay các
lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định 41/2010/NĐ-CP dưới hình thức tái cấp vốn theo quy
định của pháp luật hiện hành. Các tổ chức tín dụng phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích quy định tại Thông tư này và thực hiện đúng các cam kết với Ngân
hàng Nhà nước.
2. Các ngân hàng, tổ chức tài chính cho vay các đối tượng chính sách,
các chương trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn được Chính phủ bảo đảm
nguồn vốn cho vay từ ngân sách nhà nước chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch giữa
lãi suất huy động và cho vay của tổ chức tín dụng.
Điều 3. Cơ chế bảo đảm tiền vay
1. Các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính cho vay phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP được xem xét,
quyết định cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài
sản theo quy định hiện hành của pháp luật về giao dịch bảo đảm và hoạt động tín
dụng ngân hàng. Trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, tổ chức
tín dụng căn cứ vào đặc điểm, điều kiện hoạt động của mình để quy định cụ thể
điều kiện cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và mức tối đa cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản phù hợp với từng đối tượng khách hàng vay.
2. Các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh
trên địa bàn nông thôn, hợp tác xã, chủ trang trại được cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản để thực hiện phương án hoặc dự án sản xuất, kinh doanh thuộc
các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP theo các mức như sau:
a) Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ gia đình,
tổ hợp tác, hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
b) Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm
dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
c) Tối đa đến 500 triệu đồng đối với các hợp tác xã, chủ trang trại trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
3. Các khách hàng được vay không có bảo đảm bằng tài sản quy định tại Khoản
2 Điều này tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành
và phải nộp bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khách hàng vay phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã cấp 01 bản chính (duy nhất) giấy xác nhận khách hàng chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp.
4. Các khách hàng chỉ được vay không có bảo đảm tại một tổ chức tín dụng
duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vay vốn theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
5. Tổ chức tín dụng được cho vay có bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị
- xã hội đối với cá nhân, hộ gia đình để thực hiện phương án sản xuất, kinh
doanh, làm dịch vụ theo quy định của Bộ Luật dân sự và phù hợp với các quy định
hiện hành về cho vay và bảo đảm tiền vay.
Điều 4. Thời hạn và lãi suất cho vay
1. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng, thời gian luân chuyển vốn,
khả năng trả nợ của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận
thời hạn vay vốn phù hợp.
2. Tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn theo lãi suất được quy định tại Điều 11 Nghị định 41/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
1. Tổ chức tín dụng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thực hiện phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Hồ sơ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được theo dõi riêng
làm căn cứ để quản lý, kiểm tra, giám sát quá trình phân loại nợ và
trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro.
Điều 6. Cơ cấu lại thời hạn nợ và cho vay mới
1. Trường hợp khách hàng gặp khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách
quan, không trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng xem xét
cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định.
2. Trường hợp khách hàng đang có nợ cơ cấu tại tổ chức tín dụng nhưng có nhu
cầu vay mới để sản xuất, kinh doanh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh thì tổ chức
tín dụng căn cứ vào tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư
nợ cũ chưa trả đúng hạn của khách hàng.
Điều 7. Xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
1. Trường hợp rủi ro phát sinh trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình thường, tổ chức tín
dụng cho vay tự xử lý từ nguồn dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng theo quy định.
2. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng (trên cơ sở thông báo của
cơ quan có thẩm quyền), tổ chức tín dụng căn cứ vào mức độ thiệt hại và khả
năng trả nợ của khách hàng để xem xét khoanh nợ không tính lãi suất đối
với khách hàng bị thiệt hại nặng khó khăn không trả được nợ ngân hàng
đúng hạn. Thời gian khoanh nợ không tính lãi tối đa là 2 năm đối với dư nợ hiện
còn của khách hàng tại thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh. Số tiền lãi tổ
chức tín dụng đã khoanh cho khách hàng được giảm trừ vào lợi nhuận để tính
thuế thu nhập (lợi nhuận chịu thuế) của tổ chức tín dụng.
3. Hồ sơ khoanh nợ được tổ chức tín dụng quản lý, theo dõi riêng để thuận tiện
cho quá trình kiểm tra giám sát việc khoanh nợ của tổ chức tín dụng.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc khoanh nợ cho khách hàng theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 8. Quy trình xử lý nợ phát sinh trên diện rộng do nguyên nhân khách quan
1. Trường hợp phát sinh rủi ro trên diện rộng do nguyên nhân khách quan, vượt quá
khả năng của tổ chức tín dụng, chi nhánh các tổ chức tín dụng, các Quỹ tín
dụng nhân dân và tổ chức tài chính quy mô nhỏ trên địa bàn báo
cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố). Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố về tình hình thiệt hại đối với dư nợ cho vay của các tổ
chức tín dụng trên địa bàn để làm cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét xử lý.
2. Tổ chức tín dụng tổng hợp tình hình thiệt hại đối với dư nợ tín dụng trong
toàn hệ thống để báo cáo Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Bộ Tài chính
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính và các đơn vị có
liên quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế xử lý rủi ro trong từng trường
hợp cụ thể.
Điều 9. Bảo hiểm trong nông nghiệp
Tổ chức tín dụng xây dựng chính sách miễn, giảm lãi đối với khách hàng
vay vốn trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có tham gia mua bảo hiểm theo hướng áp
dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho vay tương ứng đối với những khoản vay của khách
hàng không mua bảo hiểm.
Điều 10. Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng
1. Hướng dẫn việc cho vay nông nghiệp, nông thôn rõ ràng, thủ tục đơn giản phù
hợp với đối tượng khách hàng ở nông thôn và bảo đảm an toàn, hiệu quả.
2. Ban hành chính sách miễn, giảm lãi đối với các khách hàng có mua
bảo hiểm rủi ro trong nông nghiệp thuộc đối tượng vay vốn tại tổ chức tín dụng.
3. Xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng sâu, vùng xa,
vùng nông thôn và đa dạng hóa các hình thức cho vay và cung ứng dịch
vụ đối với dân cư ở khu vực nông thôn, phù hợp với các quy định của pháp
luật hiện hành.
4. Chủ động phối hợp với chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương trong
việc thông tin, tuyên truyền về chính sách cho vay của ngân hàng, thực hiện cho
vay, thu hồi nợ vay và giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng,
đảm bảo an toàn, hiệu quả.
5. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện cho vay
tín chấp đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này; thỏa thuận ủy quyền cho tổ chức chính trị
- xã hội thực hiện toàn bộ hoặc một số khâu của nghiệp vụ tín dụng trên cơ
sở đảm bảo hiệu quả của vốn tín dụng đầu tư.
6. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo), tổ chức tín
dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) kết quả cho vay nông nghiệp,
nông thôn theo Mẫu biểu tương ứng (Mẫu biểu 02 và Mẫu biểu 03) đính kèm Thông
tư này.
Điều 11. Trách nhiệm của khách hàng vay vốn
1. Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã
cung cấp.
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc, lãi theo đúng thỏa thuận với tổ
chức tín dụng.
3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan khi vay vốn tại tổ chức
tín dụng.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Căn cứ vào tổng lượng tiền cung ứng hàng năm đã được phê duyệt, trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (Thống đốc) dành một khối lượng tiền để thực hiện tái
cấp vốn đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
b) Trình Thống đốc sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để tạo điều kiện hỗ trợ nguồn vốn
đối với các tổ chức tín dụng cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
phối hợp với Vụ Tín dụng và Sở giao dịch để tổ chức thực hiện cho vay tái cấp vốn,
tái chiết khấu theo quy định.
2. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tiến hành vận động và
huy động các nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế để cho vay phát triển
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
b) Chủ động và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc đẩy nhanh tiến
độ thực hiện giải ngân, đề xuất các biện pháp tháo gỡ những tồn tại, vướng
mắc trong quá trình triển khai các dự án đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
3. Vụ Tín dụng
a) Xây dựng hạn mức chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với
các ngân hàng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tham mưu cho Thống đốc
trong việc tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng để đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các chương trình kinh tế, chương
trình tín dụng của Chính phủ đối với nông nghiệp, nông thôn;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc thẩm tra, phúc tra lại hồ sơ đề
nghị xử lý của tổ chức tín dụng đối với các khoản cho vay khách hàng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng; tham mưu cho Thống đốc đề xuất biện pháp xử
lý nợ đối với khoản cho vay bị thiệt hại của các tổ chức tín dụng;
d) Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo Thống đốc về kết quả cho vay đối với lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Xây dựng chính sách khuyến khích mở chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức
tín dụng tại khu vực nông thôn (đặc biệt vùng sâu, vùng xa) theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi hơn so với khu vực đô thị;
b) Thực hiện thanh tra, giám sát việc cho vay nông nghiệp, nông thôn theo quy định của
pháp luật.
5. Sở giao dịch
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về chiết khấu, tái chiết khấu và tái
cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng trong cho vay nông nghiệp, nông thôn theo quy
định.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
a) Tổng hợp, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình rủi ro phát
sinh trên diện rộng do nguyên nhân khách quan trên địa bàn và tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trình cấp có thẩm quyền để xử lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chính sách tín dụng đối với
nông nghiệp, nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ hoặc được Thống đốc giao;
c) Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo), Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp kết quả cho vay nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn để báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) theo
Mẫu biểu 01 đính kèm.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.