BỘ TƯ PHÁP Số: 08/2001/TT-BTP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2001 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiệnchế độ thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 củaChính phủ "Quy định các hình thức, đối
tượng và tiêu chuẩn khen thưởng củaChính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban nhân dâncác cấp; cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Lao động"; Thực hiện Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2001 củaBộ Tài chính "hướng dẫn công tác quản
lý tài chính thực hiện chế độ khenthưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổquốc"; Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức tiền thưởng, nguồn kinh phí khen thưởngvà sử dụng nguồn kinh phí thi đua
khen thưởng; lập dự toán, cấp phát và thanhquyết toán kinh phí thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp hàng
năm như sau: I. Những quy định chung 1- Thông tư này hướng dẫn các khoản chi cho công tác thi đua khen thưởng và mứctiền thưởng đối với cá
nhân và tập thể được khen thưởng thành tích trong mộtnăm, khen thưởng đột xuất hoặc được khen thưởng
thành tích trong cả quá trìnhnhiều năm liên tục. 2- Các tập thể trong ngành Tư pháp bao gồm: các đơn vị cơ sở và các tập thể nhỏtrong đơn vị cơ sở
được quy định tại điểm 2, mục A, phần I Thông tư số06/2001/TT-BTP ngày 08 tháng 11 năm 2001 của Bộ Tư
pháp "Hướng dẫn côngtác thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp". 3- Nguồn kinh phí thi đua khen thưởng hàng năm của toàn ngành được trích từ ngânsách của Bộ Tư pháp được
Chính phủ giao. Mức trích tối đa bằng 15% tổng quỹtiền lương toàn ngành (Mục 100) và được Bộ Tư pháp
phân bổ cụ thể cho các đơnvị cơ sở trong ngành. 4- Mức tiền thưởng được sử dụng theo nguyên tắc: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nàora quyết định khen
thưởng thì chịu trách nhiệm chi theo mức tiền thưởng từnguồn kinh phí thi đua khen thưởng do cấp mình
quản lý được quy định trongThông tư này. 5- Các đơn vị dự toán có trách nhiệm lập dự toán, cấp phát và thanh quyết toánkinh phí thi đua khen thưởng
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nướcvà các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. II. Mức tiền thưởng Trongmột đợt xét thi đua khen thưởng, nếu cá nhân, tập thể được khen thưởng nhiềuhình thức khác nhau,
thì chỉ được nhận một khoản tiền thưởng của hình thức khenthưởng cao nhất. 1 - Mức tiền thưởng đối với cá nhân: 1.1- Lao động giỏi: 100.000đ 1.2- Chiến sỹ thi đua cơ sở: 200.000đ 1.3- Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp: 400.000đ 1.4- Chiến sỹ thi đua toàn quốc: 600.000đ 1.5- Giấy khen của Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Hiệu trưởngTrường Đại
học Luật Hà Nội, Giám đốc Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Cụctrưởng Cục Trợ giúp Pháp lý,
Cục trưởng Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm,Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học pháp lý,
Tổng Biên tập Báo Pháp luật, TổngBiên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (gọi tắt là Thủ trưởng các
đơn vị cơ sở): 100.000đ 1.6- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp: 200.000đ 1.7- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 400.000đ 1.8- Huân chương Lao động hạng Ba: 800.000đ 1.9- Huân chương Lao động hạng Nhì: 1.600.000đ 1.10- Huân chương Lao động hạng Nhất: 2.000.000đ 1.11- Huân chương Độc lập hạng Ba: 1.12- Huân chương Độc lập hạng Nhì: 2.800.000đ 1.13- Huân chương Độc lập hạng Nhất: 3.000.000đ 1.14- Anh hùng Lao động: 1.15- Huân chương Hồ Chí Minh: 1.16- Huân chương Sao vàng: 2 - Mức tiền thưởng đối với tập thể: 2.1- Tập thể lao động giỏi: 2.2- Tập thể lao động xuất sắc: 600.000đ 2.3- Tập thể được Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị cơ sở: 2.4- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp: 400.000đ 2.5- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 800.000đ 2.6- Cờ thi đua của ngành Tư pháp: 2.7- Cờ thi đua của Chính phủ: 2.8- Huân chương Lao động hạng Ba: 1.600.000đ 2.9- Huân chương Lao động hạng Nhì: 3.200.000đ 2.10- Huân chương Lao động hạng Nhất: 4.000.000đ 2.11- Huân chương Độc lập hạng Ba: 5.200.000đ 2.12- Huân chương Độc lập hạng Nhì: 5.600.000đ 2.13- Huân chương Độc lập hạng Nhất: 6.000.000đ 2.14- Tập thể được công nhận Anh hùng Lao động: 6.000.000đ 2.15- Huân chương Hồ Chí Minh: 12.000.000đ 2.16- Huân chương Sao vàng: 18.000.000đ III - Nguồn kinh phí thi đua khen thưởng và sử dụng nguồn kinh phíthi đua khen thưởng 1 - Nguồn kinh phí và phân bổ kinh phí thi đua khen thưởng Hàngnăm, trong phạm vi ngân sách của Bộ Tư pháp được Chính phủ giao, Bộ Tư pháptrích 15% tổng quỹ tiền
lương toàn ngành (Mục 100) theo biên chế được duyệt cảnăm để làm nguồn kinh phí thi đua khen thưởng
của ngành Tư pháp. Sốkinh phí này được phân bổ như sau: 1.1- Bộ Tư pháp trực tiếp quản lý 5% tổng quỹ tiền lương toàn ngành (Mục 100) đểthưởng cho các cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực Tưpháp và các khoản chi để tổ chức phong trào thi
đua trong ngành. 1.2- Các đơn vị cơ sở: Toà án nhân dân cấp tỉnh, cơ quan Bộ Tư pháp, Viện Nghiêncứu khoa học Pháp lý,
Cục Trợ giúp Pháp lý, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảođảm, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Trường
Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạocác chức danh Tư pháp trong phạm vi ngân sách Bộ giao, được dự
toán tối đa bằng10% quỹ tiền lương của đơn vị (Mục 100) để thưởng cho các cá nhân, tập thể cóthành
tích xuất sắc và các khoản chi để tổ chức phong trào thi đua theo thẩmquyền quản lý của đơn vị. 1.3- Các Sở Tư pháp được Bộ Tư pháp cấp kinh phí thi đua khen thưởng bằng 3% quỹtiền lương (Mục 100)
của Phòng Thi hành án, Đội Thi hành án và các Toà án nhândân cấp huyện thuộc Sở Tư pháp quản lý để
thưởng cho các cá nhân, tập thể củaPhòng Thi hành án, Đội Thi hành án, Toà án nhân dân cấp huyện, Hội
thẩm nhândân Toà án cấp huyện có thành tích xuất sắc và các khoản chi để tổ chức phongtrào thi đua
theo thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp. 1.4- Phòng Thi hành án, Toà án nhân dân cấp huyện trong phạm vi ngân sách Bộ giao,được dự toán tối đa bằng
7% quỹ tiền lương (Mục 100) của đơn vị để chi cho côngtác thi đua khen thưởng thuộc quyền quản lý của
đơn vị. 1.5- Các tập thể nhỏ thuộc cơ quan Bộ Tư pháp được sử dụng một phần kinh phí quyđịnh tại điểm 1.2
trên đây để tổ chức phong trào thi đua ở đơn vị. Hộiđồng thi đua cơ quan Bộ có trách nhiệm phân bổ dự toán chi cho việc tổ chứcphong trào thi đua trình
Bộ trưởng duyệt và thông báo công khai cho các tập thểnhỏ thuộc cơ quan Bộ Tư pháp. 2 - Sử dụng kinh phí thi đua khen thưởng 2.1 - Kinh phí thi đua khen thưởng do Bộ Tư pháp quản lý 2.1.1- Tiền thưởng theo quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chínhphủ cho các tập
thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong ngành Tư pháp do BộTư pháp trình. 2.1.2- Tiền thưởng theo quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 2.1.3- Tiền in Bằng khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Bộtrưởng Bộ Tư pháp,
thêu Cờ thi đua của ngành Tư pháp, làm huy hiệu chiến sỹ thiđua ngành Tư pháp. 2.1.4- Tiền viết Bằng khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền củaBộ trưởng Bộ Tư pháp. 2.1.5- Tiền chi tổ chức hội nghị khu vực thi đua, hội nghị sơ kết và tổng kết phongtrào thi đua toàn ngành. 2.1.6- Các khoản chi khác phục vụ công tác thi đua khen thưởng của toàn ngành. 2.2 - Kinh phí thi đua khen thưởng do các đơn vị cơ sở quản lý 2.2.1- Tiền thưởng theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở cho cáctập thể và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của đơn vị,bao gồm cả hoạt động vì sự tiến bộ
của phụ nữ ở đơn vị cơ sở. 2.2.2- Tiền in và viết Giấy khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyềncủa Thủ trưởng đơn
vị, tiền mua khung Giấy khen và khung Bằng khen. 2.2.3- Tiền chi tổ chức hội nghị sơ kết, hội nghị tổng kết phong trào thi đua tạiđơn vị cơ sở, bao
gồm cả hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở đơn vị cơ sở. 2.2.4- Các khoản chi khác phục vụ công tác thi đua khen thưởng của đơn vị cơ sở. 2.3 - Kinh phí thi đua khen thưởng do Phòng Thi hành án, Toà ánnhân dân cấp huyện quản lý (quy định tại điểm
1.4, mục 1, phần III của Thông tưnày) đượcdùng để chi cho các nội dung dưới đây: 2.3.1- Tiền chi tổ chức hội nghị sơ kết, hội nghị tổng kết phong trào thi đua tạiđơn vị; khoản chi
này được dự toán ở Mục 112 - Hội nghị. 2.3.2- Tiền công tác phí cho các đại biểu của Phòng Thi hành án, Đội Thi hành án,Toà án nhân dân cấp huyện
đi dự hội nghị sơ kết, hội nghị tổng kết phong tràothi đua do Sở Tư pháp tổ chức; khoản chi này được
dự toán ở Mục 113 - Công tácphí. IV - Lập dự toán, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thi đuakhen thưởng 1 - Lập dự toán năm 1.1- Căn cứ vào kinh phí thi đua khen thưởng phân bổ cho các đơn vị được quy địnhtại mục 1, phần III
của Thông tư này, khi thông báo dự toán chi ngân sách nămcho các đơn vị dự toán, Bộ Tư pháp thông báo
tổng số kinh phí thi đua khen thưởngphân bổ cho từng đơn vị (kể cả cho Sở Tư pháp). 1.2- Căn cứ vào kinh phí thi đua khen thưởng được Bộ Tư pháp thông báo hàng năm,các đơn vị dự toán (kể
cả Sở Tư pháp) lập dự toán năm chi về thi đua khen thưởngtheo nội dung hướng dẫn tại mục 2, phần III
của Thông tư này và được hạch toánvào 3 Mục dưới đây của Mục lục Ngân sách Nhà nước: Mục104 - Tiền thưởng Mục112 - Hội nghị Mục113 - Công tác phí 1.3- Hàng năm, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng ngành Tư pháp căn cứ vàoquyết định khen thưởng,
mức tiền thưởng được Bộ trưởng duyệt của năm trước, lậpdự toán năm về tiền thưởng (quy định
tại điểm 2.1, mục 2, Phần III của Thông tưnày) do Bộ Tư pháp quản lý gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để
tổng hợp vào ngânsách ngành Tư pháp theo Mục chi của Mục lục Ngân sách Nhà nước để có căn cứ cấpphát
cho các đơn vị dự toán. 1.4- Dự toán năm chi về thi đua khen thưởng của các đơn vị dự toán được gửi về BộTư pháp (Vụ Kế
hoạch - Tài chính), đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mởtài khoản hạn mức kinh phí để
làm căn cứ cấp phát kinh phí hàng quý về thi đuakhen thưởng. 2 - Lập dự toán quý và cấp phát kinh phí thi đua khen thưởng 2.1- Các đơn vị dự toán lập dự toán chi từng quý về thi đua khen thưởng gửi Vụ Kếhoạch - Tài chính
trước ngày 10 tháng cuối của quý trước. Căncứ vào dự toán chi của các đơn vị dự toán, Vụ Kế hoạch - Tài chính cấp kinh phítiền thưởng vào
Mục 104, phần kinh phí phục vụ công tác thi đua khen thưởng đượchạch toán vào Mục 112 và Mục 113 được
cấp chung vào Mục 134 - Chi khác cho cácđơn vị dự toán. 2.2- Kinh phí thi đua khen thưởng cấp vào quý I hàng năm được sử dụng để chi thưởngcho tập thể và cá
nhân có thành tích công tác xuất sắc được khen thưởng của nămtrước. 2.3- Kinh phí thi đua khen thưởng cấp cho Sở Tư pháp được hạch toán vào Mục 104 -Tiền thưởng và Mục 134
- Chi khác. Hàng quý, kinh phí này được cấp vào tàikhoản hạn mức kinh phí của Phòng Thi hành án và thông
báo cho Sở Tư pháp biếtđể có kế hoạch sử dụng. 2.4- Cấp phát kinh phí thi đua khen thưởng do Bộ Tư pháp quản lý: Căncứ vào Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, của Thủ tướng Chính phủ và củaBộ trưởng
Bộ Tư pháp, Vụ Kế hoạch - Tài chính cấp tiền thưởng cho các đơn vị dựtoán có tập thể và cá nhân
được khen thưởng. Nhữngđơn vị được Bộ Tư pháp uỷ quyền tổ chức hội nghị khu vực thi đua phải lập dựtoán chi hội
nghị theo quy định tại Thông tư số 03/1998/TT-BTP ngày 11/1/1999của Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ chi tiêu
hội nghị trong ngành Tư pháp gửi về Bộ(Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm tra trước khi trình Bộ trưởng
duyệt và cấpphát kinh phí. Ngoàisố tiền được cấp trực tiếp cho các đơn vị dự toán nói trên, số kinh phí thi đuakhen thưởng còn
lại được chi về thi đua khen thưởng theo dự toán chi hàng quý đượcBộ trưởng duyệt. 2.5- Bộ Tư pháp cấp: Bằng khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyềncủa Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Cờ thi đua ngành Tư pháp, Huy hiệu chiến sĩ thi đuangành Tư pháp cho các đơn vị cơ sở trong ngành. 2.6- Trong quá trình thực hiện, nếu các đơn vị không sử dụng hết kinh phí thi đuakhen thưởng được phân
bổ, thì Thủ trưởng đơn vị được điều chỉnh sang các Mụcchi khác của Mục lục Ngân sách Nhà nước
để chi phục vụ công tác chung của đơnvị. Đốivới Sở Tư pháp, nếu không sử dụng hết kinh phí thi đua khen thưởng được Bộ cấp,thì Giám đốc
Sở Tư pháp được điều chỉnh sang Mục 113 - Công tác phí và Mục 112- Hội nghị, tập huấn nghiệp vụ
cho các Toà án nhân dân cấp huyện và các Đội Thihành án dân sự. 3 - Thanh quyết toán kinh phí thi đua khen thưởng 3.1- Cùng với kinh phí quản lý hành chính, kinh phí thi đua khen thưởng được quyếttoán hàng năm theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướngdẫn của Bộ Tài chính; các đơn vị dự toán phải
phản ánh vào đúng Mục, tiểu mụcchi của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành. 3.2- Phòng Thi hành án cùng với Văn phòng Sở Tư pháp có trách nhiệm tập hợp đầy đủcác chứng từ chi
về thi đua khen thưởng do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định; lậpquyết toán kinh phí thi đua khen thưởng
do Sở Tư pháp quản lý. Phòng Thi hànhán có nhiệm vụ tổng hợp quyết toán kinh phí thi đua khen thưởng Bộ
đã cấp choSở Tư pháp vào quyết toán ngân sách hàng năm của Phòng Thi hành án. Thôngtư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 và thay thế Thông tưsố 15/1999/TT-BTP ngày
29/10/1999 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác quản lý tàichính thực hiện chế độ khen thưởng trong ngành
Tư pháp, Thông tư số104/2000/TT-BTP ngày 19/01/2000 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ sung Thông tư số15/1999/TT-BTP. Trongquá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh vềBộ (Vụ Kế hoạch
- Tài chính) để nghiên cứu, giải quyết. BÁO CÁO Về việc hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ thi đua khen thưởng trong ngành Tưpháp I - Nội dung chủ yếu cần hướng dẫn. 1- Nguồn kinh phí thi đua khen thưởng được trích từ 15% quỹ lương (Mục 100) toànngành được Chính phủ
phê duyệt hàng năm. 2- Số tiền nói trên được phân bổ như sau: a- Bộ quản lý 5% quỹ lương (Mục 100) của toàn ngành. b- Các đơn vị cơ sở hưởng ngân sách Trung ương quy định tại Thông tư11/1999/TT-BTP ngày 15/5/1999 của Bộ
Tư pháp được cấp 10% quỹ lương của đơn vịgồm: Toà án nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Bộ, trường Đại
học Luật Hà Nội, trườngĐào tạo các chức danh Tư pháp. c- Sở Tư pháp được cấp 3% quỹ lương của Phòng Thi hành án và TAND cấp huyện. Sốkinh phí này được dùng để khen thưởng theo quyết định khen thưởng của Giám đốcSở Tư pháp cho Phòng
Thi hành án, đội Thi hành án, Toà án nhân dân cấp huyện,Hội thẩm nhân dân cấp huyện. Sốkinh phí còn lại (sau khi trừ tiền thưởng) coi như 1 khoản kinh phí hỗ trợ vềquản lý ngành và được
hướng dẫn hạch toán vào Mục 112 - Hội nghị và Mục 113 -Công tác phí. d- Phòng Thi hành án, TAND cấp huyện được cấp bằng 7% quỹ lương của đơn vị đểchi về thi đua khen thưởng. 2- Phần kinh phí thi đua khen thưởng do Bộ Tư pháp quản lý sẽ được cấp cho cácđơn vị trong ngành về
tiền thưởng, số còn lại cấp cho Văn phòng Bộ, cấp hộinghị thi đua khu vực. II - Sự đổi mới so với Thông tư số 15/1999/TT-BTP ngày 29/10/1999của Bộ Tư pháp. Bắtđầu từ năm 2002 hướng dẫn sử dụng tiền thưởng khác với Thông tư số 15 trên nhưsau: 1- Bộ chuyển phần lớn kinh phí thi đua khen thưởng về cho các đơn vị. Thực hiệnnguyên tắc ai quyết định
khen thưởng thì người đó chi tiền thưởng. Vì vậy, VụKế hoạch - Tài chính chỉ cấp một phần tiền
thưởng do Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tưpháp quyết định khen thưởng. 2- Mở rộng phạm vi chi tiền thưởng sang 2 mục: Mục 112 - Hội nghị, Mục 113 -Công tác phí dẫn đến tạo
điều kiện cho địa phương sử dụng hết số tiền chi vềthi đua khen thưởng. 3- Dự toán chi ngân sách hàng năm giao cho các đơn vị, Bộ sẽ thông báo luôn mứctiền thưởng do đơn vị
được sử dụng trong năm. Trênđây là một số điểm chủ yếu tóm tắt nội dung dự thảo Thông tư hướng dẫn công tácquản lý tài
chính thưục hiện chế độ thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp. VụKế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ và Hội đồng Thi đua cho ý kiến chỉđạo./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |