BỘ TÀI CHÍNH Số: 177/2012/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2012 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa
___________________________________
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:
Các phương tiện thủy ra, vào hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng,
bến chuyên dùng) đã được cơ quan nhà nước công bố cấp phép hoạt động
phải chịu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại
Thông tư này (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 của Thông tư này).
Trường hợp điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định về phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội
địa khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của điều ước
quốc tế đó.
Những trường hợp sau đây không phải chịu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường
thủy nội địa:
1. Phương tiện sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng và
Bộ Công an (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của cơ
quan Hải quan đang làm nhiệm vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế);
phương tiện của các cơ quan thanh tra giao thông, Cảng vụ đường thủy nội địa;
2. Phương tiện tránh bão, cấp cứu;
3. Phương tiện vận chuyển hàng hóa có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở
khách dưới 13 ghế;
4. Phương tiện vận chuyển phòng chống lụt bão.
Mức thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ Đường thủy nội địa quy định như sau:
1. Mức thu
2. Đối với tàu biển vào, ra cảng bến thủy nội địa phải chịu phí, lệ phí theo quy
định của Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ phí Hàng hải.
3. Trường hợp trong cùng một chuyến đi phương tiện, tàu biển vào, ra nhiều cảng bến thủy
nội địa trong cùng một đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa quản lý thì chỉ phải
chịu một lần phí, lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Phương tiện vào, ra cảng không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận
trả khách áp dụng mức thu phí trọng tải bằng 70% (bảy mươi phần trăm) mức thu phí
trọng tải quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Đối với các phương tiện không phải là phương tiện chở hàng hóa được quy
đổi khi tính phí trọng tải như sau:
a) Phương tiện chuyên dùng: 01 mã lực tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần;
b) Phương tiện chở khách: 01 giường nằm tương đương với 06 ghế hành khách hoặc tương
đương với 6 tấn trọng tải toàn phần; 01 ghế hành khách tương đương với 01 tấn trọng
tải toàn phần.
6. Phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa thu bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại
tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
1. Cơ quan thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa là các
Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa. Cơ quan
thu phí, lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp phí, lệ phí
vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị
định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
2. Phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa là khoản thu thuộc ngân
sách nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại tiền phí, lệ
phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động của Cảng vụ theo quy định tại khoản 3 Điều
này theo tỷ lệ như sau:
- Đối với cơ quan thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực II và
khu vực IV: Được trích lại toàn bộ (100%) số tiền phí, lệ phí thu được.
- Đối với cơ quan thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực I và
khu vực III, các Cảng vụ đường thủy nội địa do địa phương quản lý: Được trích lại
95% (chín mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp
ngân sách nhà nước và thực hiện nộp 5% (năm phần trăm) số tiền phí, lệ phí
thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng
của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Nội dung chi cho hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa:
a) Chi thường xuyên
- Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng
góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành.
- Chi phí trực tiếp: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công
tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị.
- Chi đặc thù: Chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định; chi mua biên lai, ấn
chỉ phục vụ công tác thu phí, lệ phí; chi mua nhiên liệu phục vụ hoạt động nghiệp
vụ của cảng vụ; chi hoạt động đặc thù khác.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi không thường xuyên
- Chi thuê trụ sở đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa, tổ cảng vụ đường thủy nội địa
(nếu có).
- Chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển
bị tai nạn; chỉ xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi
trường trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
- Chi bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn phương tiện, thiết bị, trụ sở làm việc.
c) Chi cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận
tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các
quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường theo phương án tự chủ tài chính được cấp có thẩm
quyền giao.
- Trường hợp số tiền được trích để lại không đủ chi thì được ngân sách nhà
nước cấp bổ sung từ nguồn sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa.
- Trường hợp số thực thu phí, lệ phí cao hơn dự toán được giao, cơ quan thu phí, lệ
phí được sử dụng số tiền phí, lệ phí được để lại để chi khen thưởng, phúc
lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện thu phí, lệ phí trong đơn vị, tổng
mức trích lập 2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người
tối đa không quá 3 tháng lương. Bổ sung chi cho hoạt động thường xuyên và không
thường xuyên của đơn vị, số còn lại không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để
bố trí chi hoạt động của đơn vị sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính
cùng cấp.
4. Hàng năm, cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai
thu phí, lệ phí; số tiền phí, lệ phí thu được; số tiền phí, lệ phí để
lại cho đơn vị; số tiền phí, lệ phí phải nộp ngân sách; số tiền phí, lệ phí
đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế. Quyết toán
việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng
quy định hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10/12/2012. Bãi bỏ Thông tư số 101/2008/TT-BTC
ngày 11/11/2008 và Thông tư số 55/2009/TT-BTC ngày 20/3/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 101/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế
độ thu phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 28/2011/TT-BTC
ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng
vụ đường thủy nội địa và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng
quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét,
hướng dẫn./. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
|