BỘ TÀI CHÍNH Số: 80/TC-TCT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1996 | |
THÔNG TƯ của Bộ Tài chính số 80/TC-TCTngày 21 tháng 12 năm 1996 về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý
phí thẩmđịnh điều kiện hành nghề và lệ phí cấp giấy phép hành nghề chế biến gỗ và lâmsản khác Căn cứ Quyết định số 276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộtrưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) về việc thống nhất quản lý phí và lệ phí; Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 3830-KTTHngày 10/8/1996 của Văn phòng Chính phủ
về việc thu lệ phí cấp giấy phép hànhnghề chế biến gỗ và các lâm sản khác, căn cứ ý kiến của Bộ
Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn tại Công văn số 3306-NN/TCKT-CV ngày 3/10/1996; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm địnhđiều kiện hành nghề chế biến
gỗ và lâm sản khác và lệ phí cấp giấy phép hànhnghề chế biến gỗ và lâm sản khác như sau: I. ĐỐI TƯỢNG NỘP: 1.Tổ chức sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản khác, khi được cơ quan có thẩm quyềnthuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đến có sở sản xuất, chế biến đểthẩm định các điều kiện hành nghề chế
biến gỗ và lâm sản khác (dưới đây gọichung là thẩm định) thì phải nộp phí thẩm định theo quy định
tại Thông tư này. 2.Tổ chức sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản khác khi được cơ quan có thẩm quyềnnêu tại điểm 1, mục
này cấp giấy phép hành nghề chế biến gỗ và lâm sản khác (dướiđây gọi chung là giấy phép hành nghề)
thì phải nộp lệ phí theo quy định tạiThông tư này. II. MỨC THU: 1.Mức thu phí thẩm định: 500.000 đồng/một doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ vàlâm sản khác (năm trăm
nghìn đồng); 2.Mức thu lệ phí cấp giấy phép hành nghề (cấp mới, cấp lại hoặc đổi giấy phép):100.000 đồng/giấy
(một trăm nghìn đồng); III. QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ PHÍ: 1.Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản kháctheo quy định tại
Quyết định số 14/CT ngày 15/1/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộtrưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệmvụ của mình có trách nhiệm: -Tổ chức thu, nộp và quản lý phí thẩm định điều kiện hành nghề chế biến gỗ vàlâm sản khác và lệ
phí cấp giấy phép hành nghề chế biến gỗ và lâm sản khác theođúng quy định tại Thông tư này. -Khi thu tiền phí, lệ phí phải cấp cho người nộp tiền chứng từ thu phí, lệ phí(biên lai thu tiền) do Bộ
Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành và nhận biên laithu tại Cục thuế nơi cơ quan thu phí, lệ phí đóng
trụ sở. -Thực hiện mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi riêng số thu, nộp và sử dụngtiền lệ phí theo đúng
chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước. Hàngnăm lập dự toán và quyết toán số thu, nộp và sử dụng tiền thu phí, lệ phí,quyết toán chứng từ
thu phí, lệ phí đồng thời với dự toán và quyết toán tàichính của đơn vị, gửi báo cáo cho cơ quan Thuế
trực tiếp và cơ quan Tài chínhcùng cấp. 2.Phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hành nghề quy định tại Thông tư này làkhoản thu của ngân sách
nhà nước, tạm thời quản lý sử dụng như sau: a)Cơ quan thu phí, lệ phí được tạm trích 50% tổng số tiền thu được để chi phítrực tiếp cho việc tổ
chức thu phí, lệ phí, sử dụng vào mục đích sau: -In (hoặc mua) mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan và giấy phép hành nghề; -Trả thù lao cho cán bộ công nhân viên chuyên trách việc thu phí, lệ phí phảilàm việc ngoài giờ hành chính
nhà nước (nếu có) theo chế độ Nhà nước quy định. Trườnghợp tổ chức được giao việc thu phí, lệ phí không đủ cán bộ công nhân viênchuyên trách, phải
tuyển dụng thêm người để thực hiện việc thu phí, lệ phí thìđược chi trả tiền lương và các khoản
chi liên quan khác như bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế cho những người lao động thuê ngoài theo chế độ
của Nhà nước quyđịnh. Việcchi trả tiền thù lao cho cán bộ công nhân viên chuyên trách phải làm việc ngoàigiờ và tiền thuê lao
động ngoài biên chế nêu trên phải căn cứ vào hợp đồng laođộng thuê ngoài, bảng chấm công làm thêm
giờ hoặc lao động thuê ngoài, bảng kêthanh toán tiền lương, tiền thu lao và các khoản chi khác liên quan
có ký nhậncủa người lao động, kèm theo chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước. Toànbộ số tiền được tạm trích để lại (50%) nêu tại tiết a điểm này đơn vị phải sửdụng đúng
mục đích. Cuối năm quyết toán nếu chưa chi hết thì phải nộp số cònlại vào ngân sách nhà nước. b)Số tiền phí, lệ phí đã thu được sau khi trừ (-) số tiền tiền tạm trích theo tỷlệ quy định tại
tiết a điểm này, số còn lại (50%) cơ quan thu thuộc Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn phải nộp ngay
vào ngân sách trung ương theo chương,loại, khoản, hạng tương ứng. Thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà
nước thực hiệntheo quy định của Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng trụ sở, nhưng chậmnhất
vào này 10 tháng sau phải nộp hết số phải nộp của tháng trước. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1.Cơ quan thuế nơi đơn vị thu phí, lệ phí đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên laithu tiền phí, lệ phí
cho cơ quan thu. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thu phí, lệphí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý tiền
phí, lệ phí; quản lý và sử dụng biênlai thu tiền; thực hiện sổ sách, chứng từ kế toán theo đúng chế
độ quy định. 2.Hàng năm cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp với cơ quan thuế địa phương duyệtdự toán và xét duyệt
quyết toán thu chi của cơ quan thu phí, lệ phí. 3.Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về phíthẩm định điều kiện
hành nghề chế biến gỗ và lâm sản khác, lệ phí cấp giấy phéphành nghề chế biến gỗ và lâm sản khác
trái với quy định này đều bãi bỏ. Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính vàBộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để nghiên cứu giải quyết.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |