BỘ TÀI CHÍNH Số: 64/2000/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2000 | |||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn chế độ thu, nộp lệ phí áp dụng tại cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài
Căn cứ Nghị định 189/HĐBT ngày 4/6/1992 của Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh lãnh sự;
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước;
Sau khi thống nhất với bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp lệ phí
áp dụng tại cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài (gọi
chung là lệ phí lãnh sự) như sau:
I. ĐỐI TƯỜNG NỘP LÊ PHÍ:
1 . Đối tượng nộp:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được cơ quan Đại
diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước ngoài
phục vụ về công việc quản lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp
luật thì phải nộp lệ phí theo qui định tại Thông tư này; Trừ các trường hợp
không phải nộp quy định tại điểm 2 mục này.
2. Không thu lệ phí lãnh sự đối với những trường hợp sau đây.
a) Người nước ngoài là khách mời (kể cả vợ hoặc chồng và các con cùng
đi theo khách mời) của đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ hoặc của lãnh đạo
Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời
với tư cách cá nhân.
b) Viên chức, nhân viên hành chính kỹ thuật (kể cả vợ hoặc chồng và các
con) của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức quốc tế
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
c) Người nước ngoài mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ do nước ngoài cấp,
theo nguyên tắc có đi có lại.
d) Người nước ngoài thuộc diện được miễn lệ phí theo hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính
phủ Việt Nam với Chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài.
d) Người nước ngoài là công dân của nước chưa ký hiệp định hoặc thoả thuận
với Việt Nam nhưng đã đơn phương miễn lệ phí thị thực cho công dân Việt Nam mang hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu phổ thông thì cũng được miễn lệ phí
thị thực theo nguyên tắc có đi, có lại.
g) Người nước ngoài vào Việt nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ
nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
h) Đối tượng được miễn lệ phí lãnh sự theo Quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao.
II. MỨC THU:
1. Mức thu lệ phí lãnh sự được quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông
tư này áp dụng tại cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài. Một số trường hợp cụ thể áp dụng theo quy định cụ thể sau đây:
a) Người Việt Nam định cư tại Trung Quốc, Lào, Thái Lan nộp bằng 50% mức thu quy định; Người
Việt Nam định cư tại Campuchia nộp bằng 20% mức thu qui định tương ứng với loại công việc quy định
tại Biểu mức thu.
b) Theo nguyên tắc có đi có lại và tập quán quốc tế ở từng nước, Bộ Ngoại
giao xem xét quyết định điều chỉnh (tăng hoặc giảm) đến 20% mức thu quy định tại Biểu mức thu
ban hành kèm theo Thông tư này, áp dụng tại cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan
Lãnh sự của Việt Nam ở từng nước cụ thể. Trường hợp phải điều chỉnh mức thu (tăng, giảm)
trên 20% thì Bộ Ngoại giao có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định.
2. Lệ phí lãnh sự thu bằng Đô la Mỹ (USD) hoặc bằng tiền nước sở tại trên cơ sở
qui đổi từ USD theo mức thu quy định sang tiền nước sở tại theo tỷ giá do ngân hàng nhà
nước nước sở tại công bố tại thời điểm thu lệ phí.
III. THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ PHÍ, LÊ PHÍ:.
1. Cơ quan thu lệ phí lãnh sự là cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài trực tiếp phục vụ các tổ chức, cá nhân về công việc quản
lý nhà nước theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật. Cơ quan thu lệ phí
lãnh sự có trách nhiệm:
- Tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng qui định tại Thông tư này. Khi thu, nộp tiền lệ
phí phải sử dụng chứng từ thu, nộp lệ phí do Bộ Ngoại giao in và phát hành phù
hợp với yêu cầu quản lý của ngành sau khi đã có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
- Thực hiện mở sổ sách theo dõi số thu, số nộp ngân sách và sử dụng tiền lệ
phí theo đúng chế độ qui định.
2. Thủ tức thu, nộp ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan thu lệ phí được trích 30% (ba mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí lãnh
sự thực tế đã thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho việc
tổ chức thu lệ phí. Cơ quan thu lệ phí được sử dụng số tiền được trích theo tỷ lệ
(%) quy định trên đây để chi cho các nội dung sau:
+ Bổ sung kinh phí để mua sắm công cụ, phương tiện làm việc và sửa chữa nhà, trụ
sở của cơ quan đại diện ngoại giao để phục vụ cho công tác thu lệ phí (trừ xây dựng
cơ bản.
+ Mua (kể cả tiền vận chuyển) hộ chiếu, tờ khai, biểu mẫu và các giấy tờ, văn phòng phẩm
cần thiết khác phục vụ trực tiếp các công việc thu lệ phí.
+ Trả thù lao cho cán bộ, công nhân viên chức đảm nhiệm việc thu, nộp lệ phí
ngoài chức năng, nhiệm vụ thường xuyên của mình theo chế độ quy định.
+ Trích lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng cho cán bộ công nhân viên của
các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự. Tổng mức trích lập quỹ phúc lợi
và quỹ khen thường bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng
sinh hoạt phí thực hiện.
Số tiền được trích theo tỷ lệ quy định trên đây, sau khi đã trừ số tiền thực chi
theo nội dung quy định tại điểm này, nếu cuối năm vẫn còn thừa thì phải nộp hết số
tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm 2b dưới đây.
b) Nộp ngân sách nhà nước:
Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số tiền trích trước để lại cho cơ quan thu theo
tỷ lệ quy định tại điểm 2a mục này, số còn lại phải nộp hết vào ngân sách
nhà nước theo thủ tục sau đây:
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất là ngày 15 của tháng, cơ quan thu phải nộp hết
số tiền phải nộp ngân sách của tháng trước vào quỹ tạm giữ ngân sách nhà
nước. Cơ quan thu lệ phí thu bằng đồng tiền nào thì phải nộp ngân sách nhà
nước bằng đồng tiền đó.
- Hàng quý, năm cơ quan thu phải quyết toán số tiền lệ phí đã thu, nộp và
sử dung trong kỳ, báo cáo Bộ Ngoại giao (Vụ Tài chính). Bộ Ngoại giao thực hiện tổng
hợp, quyết toán với Bộ Tài chính để xử lý và phản ánh số tiền lệ phí
vào ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; Bãi
bỏ các qui định về phí, lệ phí lãnh sự tại nước ngoài trái với quy định
tại Thông tư này.
2. Bộ Ngoại giao hướng dẫn các cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam tại
nước ngoài thực hiện thu, nộp và sử dụng lệ phí lãnh sự theo quy định tại Thông
tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí lãnh sự và các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./. | ||||||||
|