AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn chế độ tài chính đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn chế độ tài chính đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 117/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 1999                          
Bộ Tài Chính

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ tài chính đối với hoạt động

thu thuế sử dụng đất nông nghiệp

 

Căn cứ Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ Quy địnhchi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Tiếp theo Thông tư số 89 TC/TCT ngày 09/11/1993 của Bộ Tài chính hướngdẫn thi hành Nghị định số 74-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ; Thông tư số 26TC/TCT ngày 27/03/1995 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thành lập và hoạtđộng của Hội đồng tư vấn thuế phường xã;

Nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phíphục vụ công tác thu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng quy định của LuậtNSNN và để đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, phù hợp với tình hìnhthực tế hiện nay. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với hoạt động thuthuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

Kinhphí đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) của hệ thốngThuế do ngân sách trung ương đảm bảo và được thông báo trong dự toán NSNN hàngnăm của Tổng cục Thuế. Bộ Tài chính cấp phát kinh phí hoạt động thu thuế SDĐNNtheo kế hoạch từng tháng, quý cho Tổng cục Thuế như các khoản kinh phí khác.

Căncứ vào nhiệm vụ thu thuế SDĐNN quy định tại Thông tư số 89 TC/TCT ngày09/11/1993 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo Cục Thuế cáctỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào số thôn, ấp, số thuế thu củatừng phường, xã và số cán bộ thuế trong biên chế thuộc các đội thuế để tínhtoán số lượng cần thiết các hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế SDĐNN và trực tiếp kýhợp đồng hoặc uỷ quyền cho Chi cục Thuế ký hợp đồng dưới hình thức hợp đồngngắn hạn. Hàng năm, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chínhsố lượng hợp đồng ngắn hạn và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính vềviệc thực hiện các hợp đồng lao động.

Việcquản lý kinh phí đối với hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp của Tổngcục Thuế và các đơn vị trực thuộc phải chấp hành các quy định về quản lý tàichính hiện hành, pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán thống kê, chế độ kếtoán đơn vị HCSN và các quy định tại Thông tư này.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Nội dung chi:

a/. Chi tiền công cho cán bộ hợp đồng thu thuế và chi phụ cấp cho thànhviên Hội đồng tư vấn (HĐTV) thuế các cấp, cụ thể như sau:

Chitiền công cho cán bộ hợp đồng thu thuế:

Chicho cán bộ hợp đồng tại xã, phường: để thực hiện các nhiệm vụ gửi thông báo thuthuế, lập sổ thuế, tính miễn giảm thuế SDĐNN, chấm bộ thuế, tham gia quyết toánthuế SDĐNN ở các thôn, bản, xã phường dưới sự chỉ đạo nghiệp vụ của đội thuếxã, phường, Chi cục Thuế. Bình quân mỗi xã, phường có thu thuế SDĐNN được tínhtối đa là 2 người; Thời gian thực hiện là 6 tháng/năm; Mức chi tiền công tối đalà: 200.000 đ/người/tháng.

Chicho cán bộ hợp đồng tại thôn, xóm, ấp, bản: để thực hiện các nhiệm vụ đưa thôngbáo thu thuế, đôn đốc thu thuế theo mùa vụ và trực tiếp thu thuế đến từng đối tượngnộp thuế, tham gia chấm bộ thuế. Mỗi xã, phường có thu thuế SDĐNN được tính cánbộ hợp đồng tại thôn, xóm, ấp, bản bình quân 7 người/xã, phường; Thời gian thựchiện là 2 tháng/năm; Mức chi tiền công tối đa là: 150.000 đ/người/tháng.

Chiphụ cấp cho thành viên HĐTV thuế các cấp: Chức năng, nhiệm vụ của HĐTV thuế cáccấp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 26 TC/TCT ngày 27/3/1995 của BộTài chính hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của HĐTV thuế phường xã. Cụ thểmức chi được quy định như sau:

ChiHĐTV thuế xã, phường: Bình quân mỗi HĐTV là 8 người, số lần họp được tính là 8lần/năm, mức chi cho mỗi thành viên là 20.000 đ/người/lần họp (các thành viêntự lo giấy bút cá nhân).

ChiHĐTV thuế cấp huyện, thị xã và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW: Bình quân mỗiHĐTV là 8 người, số lần họp được tính là 6 lần/năm, mức chi cho mỗi thành viênlà 30.000 đ/người/lần họp (các thành viên tự lo giấy bút cá nhân).

b/. Chi nghiệp vụ thuế: bao gồm các nội dung chi:

Lậptờ khai diện tích tính thuế cho các hộ sử dụng đất nông nghiệp.

Lậpsổ bộ thuế (điều chỉnh sổ bộ khi có biến động hàng năm).

Chiin hoá đơn thu thuế, in tờ khai và sổ bộ thuế.

Chicho công tác điều tra, kiểm tra, xét miễn giảm thuế.

Hướngdẫn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ hợp đồng thu thuế.

Sơkết, tổng kết công tác quản lý thuế.

Đốivới các khoản chi mua sổ sách lập bộ thuế, in ấn hoá đơn thu thuế, Tổng cụcThuế tổ chức in ấn tập trung đảm bảo in ấn theo mẫu biểu thống nhất trong toànquốc và theo đúng quy định hiện hành.

Mứcchi đối với các nội dung này phải có chứng từ hợp lệ, gắn với tình hình thực tếtại địa phương và không được vượt quá mức khống chế như sau:

Đốivới các tỉnh đồng bằng sông Cửu long tối đa là: 1.500.000 đồng/xã/năm.

Đốivới các tỉnh và thành phố còn lại tối đa là: 1.000.000 đồng/xã/năm.

c/. Chi mua sắm:

Tủhồ sơ lưu trữ sổ bộ thuế, thông báo thuế, hồ sơ miễn giảm thuế.

Bànghế làm việc.

Máytính cá nhân phục vụ cho công tác tính toán.

Sổsách, giấy bút, văn phòng phẩm.

Trangthiết bị làm việc cần thiết khác.

Việctrang bị, mua sắm tài sản phục vụ công tác thu thuế sử dụng đất nông nghiệp nêutrên đảm bảo nguyên tắc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đúng đối tượng và được thựchiện từng bước căn cứ vào dự toán ngân sách được giao hàng năm của Tổng cục.

2. Cấp phát kinh phí hoạt động thu thuế SDĐNN:

Kinhphí hoạt động thu thuế SDĐNN của Hệ thống Thuế được cấp phát hàng tháng, quý vàtheo tiến độ triển khai thực hiện công việc. Tổng cục Thuế có trách nhiệm tậphợp dự toán tháng, quý của các đơn vị trực thuộc theo MLNSNN hiện hành gửi vềBộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát.

3. Lập dự toán, chấp hành, kiểm tra và quyết toán:

Tổngcục Thuế và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện việc lập dự toán,chấp hành, kiểm tra và quyết toán kinh phí hoạt động thu thuế SDĐNN cùng báocáo tài chính chung của ngành Thuế theo đúng quy định tại Văn bản hướng dẫn nàyvà các quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Mục lục ngân sách Nhà nước và chếđộ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000, những quy định về chế độ tàichính đối với hoạt động thu thuế SDĐNN và HĐTV thuế các cấp trước đây trái vớicác quy định tại thông tư này đều bãi bỏ.

Thủtrưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hànhThông tư này. Giao cho Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế hướng dẫn chi tiết việcquản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động thu thuế SDĐNN của ngành Thuế, tổchức kiểm tra việc thực hiện các chế độ hiện hành và những quy định tại Thông tưnày. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các địa phương phảnánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế và Vụ TVQT) để nghiên cứu xem xét,giải quyết./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdctcvhttsdnn435