BỘ TÀI CHÍNH Số: 19/1999/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 1999 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng thí điểm tại một sốkhu vực cửa khẩu tỉnh Cao Bằng Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 Căn cứ Quyết định số 171/1998/QĐ-TTg ngày 09/09/1998 Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính áp dụng thíđiểm tại một số khu vực cửa
khẩu tỉnh Cao Bằng như sau: I.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG 1.Phạm vi áp dụng: Theoquy định tại Điều 1 Quyết định số 171/11998/ QĐ-TTg ngày 09/09/1998 của Thủ tướngChính phủ, phạm
vi áp dụng thí điểm một số chính sách về tài chính quy định tạiThông tư này bao gồm: a)Khu vực cửa khẩu quốc gia Tà Lùng gồm cửa khẩu Tà Lùng và xã Tà Lùng, huyệnQuảng Hòa; b)Khu vực cửa khẩu Hùng Quốc gồm cửa khẩu Hùng Quốc và xã Hùng Quốc, huyện TràLĩnh; c)Khu vực cửa khẩu Sóc Giang gồm cừa khẩu Sóc Giang và xã Sóc Giang, huyện HàQuảng. Càcđịa bàn nêu tại điểm a, b và c trên đây được gọi tắt trong Thông tư này là cáckhu vực kinh tế cửa
khẩu Cao Bằng. 2.Đối tượng được hưởng ưu đãi: Đốitượng được hưởng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư nàylà các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xâydựng cơ ở hạ tầng tại các khu vực
kinh tế cửa khẩu Cao Bằng phù hợp với LuậtKhuyến khích đầu tư trong nước và Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, cụ thểnhư sau: a)Các nhà đầu tư trong nước bao gồm doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tếthành lập theo quy định của:
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp tưnhân, Luật Công ty, Luật Hợp tác xã...; b)Các nhà đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhàđầu tư nước ngoài
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và người Việt Nam định cưở nước ngoài đầu tư về nước theo các
hình thức quy định, tại Luật Đầu tư nướcngoài tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh
không theo Luật Đầutư nước ngoài tại Việt Nam. Cácnhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các khu vực kinh tế cửa khẩu CaoBằng nếu không
hình thành các pháp nhân kinh tế thì phải hạch toán riêng cáchoạt động kinh doanh trên địa bàn để có
căn cứ xác định chế độ ưu đãi. Chỉcác hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành tại các khu vực kinh tế cửa khẩuCao Bằng mới thuộc
diện được hưởng chế độ ưu đãi. II.NHỮNG HƯỚNG DẪN CỤ THỂ A.ƯU ĐÃI VỀ TIỀNTHUÊ ĐẤT, MẶT NUỚC,ƯU ĐÃI VỀ 1.Ư Cácnhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào sản xuất, kinhdoanh, xây dựng cơ
sở hạ tầng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng khithuê đất, mặt nước của Nhà nước ngoài
quyền được hưởng các ưu đãi về miễn, giảmtheo chế độ hiện hành của Nhà nước, còn được giảm
thêm 50% tiền thuê đất, mặt nướcso với giá cho thuê đất, mặt nước đang áp dụng tại các khu vực kinh
tế cửa khẩuCao Bằng phù hợp với các quy định hiện hành về xác định giá cho thuê đất, mặt nước. 2.Ư a)Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài: Thu nhập mà chủ đầu tư nước ngoài có đượcdo hoạt động đầu
tư tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (kể cả số thuếthu nhập được hoàn lại và số thu nhập
thu được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyểnra nước ngoài hoặc giữ lại ngoài Việt Nam thì phải nộp
thuế chuyển thu nhập ranước ngoài với thuế suất thấp nhất trong khung thuế theo Luật định là 5%. b)Các loại thuế khác: Cácloại thuế, phí và lệ phí khác thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luậtthuế, Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật Đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam và các văn bản pháp luật khác. 3.Trình tự, thủ tục để hưởng các ưu đãi đầu tư: Trìnhtự, thủ tục để xin hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này thựchiện theo đúng
các quy định hiện hành về trình tự, thủ tục để được hưởng các ưuđãi về tiền thuê đất mặt
nước, ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản hiệnhành về thuê đất, mặt nước, về chế độ thuế. B.NHŨNG QUY ĐỊNH HUY ĐỘNG VỐN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI Cácdoanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tưphát triển các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại cáckhu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng được huy động
mọi nguồn vốn trongvà ngoài nước bằng các hình thức thích hợp như vay ngân hàng, vay các tổ chứcvà cá nhân, phát hành
trái phiếu doanh nghiệp ... theo quy định của pháp luậthiện hành để tạo nguồn vốn phát triển kinh doanh.
,' Ủ C.QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂNCƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI
CÁC KHU VỰ C KINH TẾ CỬA KHẨU CAO BẰNG 1.Lập dự toán vốn đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng: Hàngnăm (trong giai đoạn 1999-2002), căn cứ vào dự toán thu ngân sách nhà nước củađịa bàn các khu vực kinh
tế cửa khẩu Cao Bằng đã được Hội đồng nhân dân tỉnhCao Bằng duyệt và đã được Bộ Tài chính chấp
thuận trong dự toán ngân sách hàngnăm của tỉnh Cao Bằng, Ủ Trêncơ sở dự toán ngân sách nhà nước của địa bàn các khu vực kinh tế cửa khẩu CaoBằng và đề nghị
của Ủ BộKế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Tài chính về vốn đầu tư cho từng côngtrình nhóm A, nhóm
B, tổng số vốn đầu tư và các vấn đề liên quan khác trước khira quyết định phê duyệt dự toán đầu
tư cả giai đoạn 1999 - 2002 và dự toán đầutư hàng năm bằng số vốn ngân sách nhà nước cấp riêng cho
tỉnh Cao Bằng. Căncứ vào thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về mức vốn đầu tư từng nàm từ ngânsách Trung ương
cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng, Trêncơ sở dự toán vốn đầu tư cả năm, dự toán sử dụng vốn từng quý do địa phương lậpvà khả năng
của ngân sách Trung ương ở từng thời điểm, Bộ Tài chính xác định vàthông báo dự toán cấp vốn hàng
quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. Sốvốn Nhà nước đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng qua ngân sáchtỉnh được xác định
trên cơ sở dự toán số thu ngân sách hàng năm trên địa bàncác khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (không
kể các khoản thu không giao trongcân đối ngân sách như các khoản ghi thu vể học phí, viện phí, viện trợ,
đónggóp của dân...) và được xem xét lại vào năm sau trên cơ sở số thu thực tế nămtrước để điều
chỉnh vào dự toán đầu tư vốn năm sau, phần chênh lệch giữa sốthực thu vượt hay hụt so với dự toán
thu đầu năm sẽ được điều chỉnh vào dự toánvốn đầu tư năm sau. Số vốn đầu tư này là phần trợ
cấp có mục tiêu của ngân sáchTrung ương cho tỉnh, không tính vào nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. 2.Phương thức cấp phát, chế độ báo cáo, quyết toán và quản lý vốn đầu tư cho cáckhu vực kinh tế cửa
khẩu Cao Bằng: Theodự toán sử dụng vốn đầu tư cả năm và hàng quý được duyệt, Bộ Tài chính (ngânsách trung ương)
cấp vốn cho các công trình đầu tư được duyệt qua ngân sáchtỉnh Cao Bằng. Mọikhoản vốn ngân sách trung ương cấp cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằngqua ngân sách tỉnh chỉ
sử dụng cho mục đích xây dựng các cơ sở hạ tầng tại khuvực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng theo quy hoạch
tổng thể khu vực kinh tế cửa khẩuCao Bằng được cấp có thẩm quyền duyệt và phải được quản lý
theo đúng các quy địnhhiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Sốvốn đầu tư cho các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng qua ngân sách tỉnh đượcphản ánh chung vào báo
cáo ngân sách hàng tháng và quyết toán ngân sách hàngnăm của địa phương nhưng ghi một phần riêng cho các
công trình đầu tư ở các khuvực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng (gồm cả nguồn vốn ngân sách cấp riêng và
nguồnvốn do tỉnh huy động. Hàngquý, tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hìnhthực hiện đầu
tư xây dựng, cấp phát vốn cho từng công trình, cuối năm báo cáoThủ tướng Chính phủ (đồng gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thựchiện cả năm. 3.Việc quản lý, cấp phát và quyết toán vốn đầu tư cho từng công trình đầu tư tạicác khu vực kinh tế
cửa khẩu Cao Bằng phải thực hiện theo đúng các quy địnhhiện hành của Nhà nước. III.TỔ CHỨC THỰC HIỆN Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 1999. Mọi quy định trước đâyvề chế độ tài
chính đã áp dụng tại các khu vực kinh tế cửa khẩu Cao Bằng tráivới Thông tư này đều bãi bỏ. Cácchủ đầu tư trong và ngoài nước đã đầu tư vào các khu vực cửa khẩu Cao Bằng trướcngày có hiệu
lực của Quyết định số 171/1998/QĐ-TTg ngày 09/09/1998 của Thủ tướngChính phủ thì kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực, được chuyển sang hưởng các ưuđãi đầu tư theo quy định tại Thông tư này. Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính đểnghiên cứu, giải
quyết./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |