THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
ngày 24/2/2011
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp
hỗ trợ
__________________________________
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 9/04/2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách tài chính quy định tại Quyết
định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát
triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ (Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg) như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn chính sách tài chính khuyến khích phát triển
công nghiệp hỗ trợ đối với các ngành: cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản
xuất lắp ráp ô tô, dệt - may, da - giày và công nghiệp hỗ trợ cho phát
triển công nghệ cao theo quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên
quan đến công nghiệp hỗ trợ.
2. Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong đó, sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg hoặc có
tên trong Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg.
Điều 3. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Đối với các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại
phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu (Nghị định số
87/2010/NĐ-CP) hoặc đầu tư vào địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định
tại khoản 18 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, cụ thể:
1.1. Được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất
được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở
lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm
để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng
quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy
móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết
bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
1.2. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 1.1 Điều này
được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi
mới công nghệ.
1.3. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của
các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô,
xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát
đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc,
làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ)
được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
2. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
3. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong
nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn
tin điện tử về khoa học và công nghệ.
4. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong
nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập
khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.
5. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất vào khu phi thuế
quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm
thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu
có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập
khẩu.
6. Thủ tục miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế xuất khẩu và hoàn thuế thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư số 194/2010/TT-BTC).
Điều 4. Vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được xem xét vay một phần vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 5. Chính sách trợ giúp tài chính theo quy định về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chủ đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là doanh nghiệp nhỏ
và vừa được hưởng các chính sách trợ giúp tài chính theo quy định
tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, như sau:
1. Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế bảo
lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại.
2. Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31/3/2011 của liên Bộ Tài chính
– Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 6/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011; Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22/4/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 6/4/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm
tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011.
Điều 6. Ưu đãi về thuế đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát
triển công nghiệp công nghệ cao
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ
cao được hưởng các chính sách về thuế theo quy định của pháp luật về công nghệ
cao, cụ thể như sau:
1. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp
công nghệ cao thuộc Danh mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu tại phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc đầu tư vào địa bàn được ưu đãi về thuế
nhập khẩu theo quy định tại khoản 18 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi
về thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
b) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp công
nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư này nếu đảm bảo các điều kiện quy định
tương ứng tại từng khoản.
c) Thủ tục thực hiện ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 194/2010/TT-BTC.
2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho phát triển công nghiệp
công nghệ cao thuộc doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công
nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản xuất sản phẩm phần mềm
hoặc là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn…, được ưu đãi về thuế suất, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định tại Chương III Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Căn cứ thực hiện ưu đãi về thuế suất, miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số 130/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp và Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Thông tư 130/2008/TT-BTC.
Điều 7. Hướng dẫn chính sách ưu đãi về thuế và thu khác
1. Về thuế giá trị gia tăng:
a) Các doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thực hiện nghĩa
vụ thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
b) Các doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được áp
dụng thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật
tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Thông tư số 92/2010/TT-BTC
ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế và hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng
trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.
2. Về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp:
Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc lĩnh vực ưu đãi
đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được hưởng các ưu đãi sau:
a) Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 9/4/2008 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
b) Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
c) Miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2011;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế./.