BỘ TÀI CHÍNH Số: 82/2000/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2000 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn chính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ vềKinh tế trang trại; Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước (sửa đổi); Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trang trại nhằm từng bướchiện đại hoá sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, nâng caođời sống và ổn định việc làm cho người lao động; Bộ Tài
chính hướng dẫn vềchính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại như sau: 1. Ưu đãi về đất: Chủtrang trại khi sử dụng đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá và diện tích ởcác vùng nước tự
nhiên chưa có đầu tư cải tạo thuộc quy hoạch phát triển trangtrại do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xác định đượcmiễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng
đất nông nghiệp theoquy định tại Điều 17, Điều 18, và Điều 19 Nghị định số 51/1999/NĐ CP ngày 8tháng
7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầutư trong nước (sửa đổi). 2. Ưu đãi về vốn đầu tư: Đầutư phát triển kinh tế trang trại được vay ưu đãi từ các chương trình tín dụngphát triển của Nhà
nước theo trình tự, thủ tục quy định đối với từng chươngtrình cụ thể. Đầutư vào các trang trại sản xuất hàng xuất khẩu; trồng rừng nguyên liệu tậptrung, cây công nghiệp dài
ngày và cây ăn quả; nuôi trồng thuỷ hải sản và chănnuôi bò sữa, xây dựng hệ thống dẫn nước phục
vụ sản xuất và sinh hoạt trongtrang trại; sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu vi sinh; chế tạo máy công
cụ, máyđộng lực phục vụ nông nghiệp; xây dựng cơ sở chế biến nông sản, lâm sản, thuỷsản được
Quỹ Hỗ trợ phát triển của Nhà nước cho vay đầu tư; hỗ trợ lãi suất sauđầu tư; bảo lãnh tín dụng
đầu tư theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghịđịnh số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của
Chính phủ về tín dụng đầu tưphát triển của Nhà nước. 3. Chính sách huy động vốn phát triển kinh tế trang trại: Cácchủ trang trại được huy động nguồn vốn bằng các hình thức vay ngân hàng, vaycác tổ chức và cá nhân
theo quy định của pháp luật hiện hành để tạo nguồn vốnphát triển kinh doanh. Uỷban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn được
giao bố trí ngân sách nhằm tập trung phát triển kinhtế trang trại; áp dụng các hình thức huy động vốn
thích hợp như phát hành tráiphiếu công trình, phát hành sổ xố kiến thiết loại đặc biệt để huy động
vốn đầutư cho các công trình cơ sở hạ tầng (sau khi thoả thuận bằng văn bản với Bộ Tàichính), huy
động lao động công ích của nhân dân để: Đầutư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng: đường, nước, điện, trường, trạm, phát triểnchợ nông thôn,
các trung tâm giao dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp,khoa học công nghệ mới. Tạođiều kiện cho các chủ trang trại được tiếp cận và tham gia các chương trình, dựán hợp tác, hội
chợ triển lãm trong và ngoài nước. Hỗtrợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở công nghiệp chếbiến ở các vùng
tập trung, chuyên canh phát triển trang trại. Đẩymạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản thuộc cácthành phần kinh
tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước với hợp tác xã,chủ trang trại, hộ nông dân. Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thựchiện nếu có vướng mắc
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính đểnghiên cứu, xem xét và giải quyết./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |