BỘ TÀI CHÍNH Số: 03/2002/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2002 | |||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn chế độ quản lý thu thuế đối với các cơ sở hoạt động khai thác thuỷ sản Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5năm 1997 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/1997/QH9 ngày 10 tháng5 năm 1997 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn cứ Pháp lệnh thuế tài nguyên ban hành ngày 16 tháng4 năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên; Để phù hợp với đặc điểm hoạt động khai thác thuỷ, hải sản, sau khicó ý kiến của Bộ Thuỷ sản,
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu thuế đốivới các cơ sở khai thác thuỷ, hải sản tự nhiên
như sau: I-Phạm vi áp dụng1.Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là cơ sở) trong nước và nước ngoài hoạtđộng đánh bắt thuỷ,
hải sản tự nhiên (sau đây gọi chung là thuỷ sản) thuộc đốitượng nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài
nguyên và các khoản thu khác (nếu có)theo quy định của các Luật, Pháp lệnh thuế hiện hành là đối tượng
áp dụng chếđộ quản lý thu thuế hướng dẫn tại Thông tư này. 2.Thông tư này không quy định đối với những trường hợp sau đây: a)Khai thác thuỷ sản nuôi trồng. b)Sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuỷ sản. c)Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác, kể cả các dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạtđộng khai thác thuỷ
sản tự nhiên. II- Phương pháp xác định số thuế phải nộp đốivới từng cơ sở khai thác thuỷ sản1.Theo quy định của Luật, Pháp lệnh thuế hiện hành thì hoạt động khai thác thuỷsản thuộc đối tượng
áp dụng các chính sách thuế thuế môn bài, thuế tài nguyên,thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) và thu khác(nếu có) theo quy định: a)Thuế môn bài nộp một lần ngay từ đầu năm theo bậc môn bài căn cứ vào quy môhoạt động của từng
cơ sở khai thác. b)Thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế TNDN và thu khác (nếu có) nộp theo số thực tếphát sinh theo định kỳ
quy định, cụ thể: Đốivới cơ sở khai thác thuỷ sản đã thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoá đơn,chứng từ,
xác định được chính xác sản lượng, doanh thu và chi phí hoạt độngkhai thác thì thực hiện tính và nộp
thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế TNDN vàthu khác (nếu có) theo số thực tế phát sinh được phản ảnh trên
sổ sách chứng từkế toán theo quy định của Luật, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn hiệnhành.
Đốivới cơ sở khai thác thuỷ sản chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoáđơn, chứng từ
thì phải nộp thuế tài nguyên, thuế GTGT, thuế TNDN và thu khác(nếu có) theo mức thuế do cơ quan Thuế ấn
định. 2.Phương pháp xác định mức thuế ấn định: Đểxác định được mức thuế tài nguyên, thuế GTGT và thuế TNDN ấn định đối với từngcơ sở khai thác
thuỷ sản, cơ quan Thuế phải thực hiện: 2.1/Xác định doanh thu tính thuế ấn định đối với từng cơ sở khai thác thuỷ sản:
a)Để xác định được sản lượng khai thác thuỷ sản ấn định (gọi chung là sản lượngấn định), cơ
quan Thuế cần chủ động phối hợp với cơ quan Thuỷ sản và chínhquyền địa phương cơ sở để thực
hiện các công việc sau đây: Tổchức điều tra thực tế 3 năm trước và năm tính thuế về năng lực khai thác thựctế của từng cơ sở,
gồm: số đầu phương tiện, công suất (CV) phương tiện và ngưcụ của từng nghề khai thác, năng suất khai
thác thực tế, số lượng lao động khaithác, ngư trường khơi lộng, mùa vụ.v.v để dự kiến mức sản
lượng khai thác trongkỳ tính thuế đối với từng loại phương tiện, từng cơ sở khai thác. Tổchức họp với ngư dân để hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế của nhà nướcvà thông báo mức
sản lượng khai thác dự kiến trong kỳ để các cơ sở nhận xét, đềxuất mức sản lượng khai thác phù
hợp, bảo đảm dân chủ, công bằng. Cuộc họp vớicơ sở khai thác phải lập biên bản, có ký tên và ghi
rõ họ tên đại diện cơ quanThuế, cơ quan Thuỷ sản, chính quyền địa phương và cơ sở khai thác. Căncứ vào kết quả cuộc họp với ngư dân và tham khảo thêm mức sản lượng khai thácấn định của ngư
trường địa phương tỉnh bạn (nếu có), Cục Thuế thống nhất với SởThuỷ sản trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duyệt,quyết định và công bố mức sản lượng khai thác ấn định
ổn định trong thời giankhoảng từ 3 năm - 5 năm để các cơ sở yên tâm khai thác (trừ trường hợp cơ sở
cóbiến động tăng hoặc giảm từ 30% mức ấn định trở lên thì mới cần phải xem xétlại). b)Giá tính thuế là giá bán thực tế bình quân từng loại thuỷ sản khai thác trongkỳ tính thuế tại thị
trường điạ phương. Đểbảo đảm giá tính thuế sát với giá cả thị trường, Cục Thuế phải thường xuyênphối hợp với các
cơ quan liên quan ở địa phương (Sở Tài chính Vật Giá, Sở Thuỷsản.v.v.) để khảo sát giá cả thị trường,
đề xuất mức giá tính thuế phù hợp,trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
giá tínhthuế đối với thuỷ sản khai thác ở địa phương và công bố để ngư dân thực hiện. Đốivới những tỉnh, thành phố có cùng ngư trường khai thác thì trước khi trình Uỷban nhân dân tỉnh quyết
định giá tính thuế, các Cục Thuế cần có sự trao đổi đểcó sự thống nhất về giá tính thuế, vừa
bảo đảm sự đóng góp công bằng, vừa đểchống thất thu ngân sách. Trường hợp giá cả thuỷ sản trên
thị trường biến động(tăng, giảm) từ 20% trở lên thì phải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điềuchỉnh
cho phù hợp với thực tế. 2.2/Xác định tỷ lệ (%) số thuế phải nộp trên doanh thu (gọi chung là tỷ lệ % thuếphải nộp) áp dụng
đối với từng cơ sở khai thác thuỷ sản: Đểđơn giản trong khâu tính, nộp thuế đối với cơ sở khai thác thuỷ sản và làm căncứ để ngân sách
nhà nước hạch toán khoản thu theo quy định của mục lục ngânsách nhà nước, yêu cầu phải xác định
tỷ lệ (%) tổng số thuế phải nộp (gồm cáckhoản thuế tài nguyên, thuế GTGT và thuế TNDN) và tỷ lệ
% từng khoản thuế phảinộp trên doanh thu theo công thức sau đây:
a)Số thuế phải nộp đối với từng khoản thuế được xác định như sau: Thuếtài nguyên, bằng (=) sản lượng thuỷ sản khai thác ấn định, nhân (x) giá tínhthuế do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quy định, nhân (x) thuế suất. ThuếGTGT, bằng (=) GTGT (theo tỷ lệ % GTGT trên doanh thu do Cục Thuế tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương
quy định áp dụng đối với từng ngành nghề kinh doanhvà doanh thu tính thuế ấn định), nhân (x) thuế suất
thuế GTGT quy định đối vớimặt hàng thuỷ sản khai thác. ThuếTNDN, bằng (=) Thu nhập chịu thuế (theo tỷ lệ % thu nhập chịu thuế trên doanhthu do Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng đối vớitừng ngành nghề kinh doanh và doanh thu tính thuế
ấn định), nhân (x) thuế suấtthuế TNDN. b)Doanh thu làm căn cứ xác định tỷ lệ thuế phải nộp là doanh thu tính thuế ấnđịnh tại thời điểm
xác định tỷ lệ theo hướng dẫn tại điểm 2.1 mục này. Trêncơ sở tỷ lệ (%) thuế phải nộp xác định trên đây, Cục Thuế tỉnh, thành phố thôngbáo cho cơ sở
thực hiện kê khai, nộp thuế. Để các cơ sở khai thác chủ động pháttriển sản xuất, kinh doanh và thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế nhà nước thì tỷ lệthuế phải nộp thông báo cho cơ sở khai thác có thể ổn
định trong thời gian 3 -5 năm; Trừ trường hợp, các chính sách thuế và điều kiện khai thác có biến độnglớn
thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp. 2.3/Xác định tổng số thuế phải nộp ấn định (bao gồm thuế tài nguyên, thuế GTGT,thuế TNDN) đối với
từng cơ sở khai thác, chi tiết theo từng khoản thuế, cả nămvà từng kỳ trong năm tính thuế, cụ thể là: Sốthuế phải nộp cả năm, bằng = Tỷ lệ (%) thuế phải nộp (do Cục Thuế thông báo),nhân (x) với doanh
thu tính thuế của năm tính thuế (theo sản lượng khai thác ấnđịnh và giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quy định tại thời điểm tínhthuế). Sốthuế phải nộp từng kỳ trong năm được xác định trên cơ sở số thuế phải nộp cảnăm, chia (:) cho
thời gian mùa vụ thực tế hoạt động khai thác thuỷ sản của nămđó. Ví dụ: Tỉnh A, thời vụ khai thác
thuỷ sản trong năm là 9 tháng, thì số thuếphải nộp từng tháng bằng (=) tổng số thuế phải nộp cả
năm , chia (:) cho 9tháng. 2.4/Trên cơ sở các chỉ tiêu đã xác định trên đây, định kỳ hàng năm cơ quan Thuếtrực tiếp quản lý
cơ sở khai thác có trách nhiệm thông báo cho cơ sở khai thác,đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi trực tiếp
thu thuế về tỷ lệ tổng số thuế phải nộp(có chi tiết tỷ lệ theo từng khoản thuế), doanh thu tính thuế,
số tiền thuếphải nộp cả năm và từng kỳ, kỳ hạn nộp thuế và thời hạn nộp của từng kỳ, địađiểm
nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp trong năm có biến động, điềuchỉnh một trong những chỉ
tiêu đã thông báo thì phải có thông báo bổ sung sửađổi kịp thời. III-Đăng ký, Kê khai, Nộp thuế1.Theo quy định của Luật, Pháp lệnh thuế hiện hành thì cơ sở khai thác thuỷ sảnphải đăng ký, kê khai,
nộp thuế vào ngân sách nhà nước như sau: a)Tất cả các cơ sở khai thác thuỷ sản phải đăng ký thuế (môn bài, tài nguyên,GTGT, TNDN và các khoản phải
thu khác nếu có) với cơ quan Thuế trực tiếp quảnlý tại địa phương nơi cơ sở khai thác đóng trụ sở
chính hoặc nơi chủ hộ khaithác thuỷ sản đăng ký hộ khẩu thường trú về ngành nghề khai thác, số lượng
tàuvà công suất của từng tàu hoạt động khai thác, khả năng về lưới cụ, số lao độngtham gia hoạt
động khai thác, ngư trường dự kiến hoạt động và dự kiến sản lượngthuỷ sản khai thác hàng năm.v.v..
Ngoàira, đối với các cơ sở khai thác di chuyển ngư trường khai thác, ngoài ngư trườngcủa địa phương
nơi đóng trụ sở chính hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú, còn phảiđăng ký thuế với cơ quan Thuế địa
phương nơi di chuyển đến trong thời hạn chậmnhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động khai thác
tại ngư trường nơi dichuyển đến. b)Thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương theo quy định sau đây: Thuếtài nguyên nộp tại địa phương nơi thực tế khai thác thuỷ sản. Thuếmôn bài, thuế GTGT, thuế TNDN và các khoản thu khác (nếu có) nộp tại địa phươngnơi cơ sở khai thác
đóng trụ sở chính hoặc nơi chủ hộ khai thác thuỷ sản đăngký hộ khẩu thường trú. 2.Căn cứ vào thông báo nộp thuế do cơ quan Thuế gửi đến, cơ sở khai thác thuỷ sảnthực hiện nộp tiền
vào Kho bạc nhà nước theo thời hạn, địa chỉ ghi trên thôngbáo. Trườnghợp ở địa phương do Kho bạc nhà nước chưa có điểm thu thuế thuận tiện, nên cơsở khai thác
không trực tiếp nộp tiền vào Kho bạc nhà nước được thì cơ quanThuế thực hiện thu tiền thuế hoặc
cơ quan Thuế có thể uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhândân cấp xã trực tiếp thu tiền thuế nộp ngân sách nhà nước.
Khi thu tiền thuếcủa từng cơ sở khai thác, người thu tiền phải cấp biên lai thu thuế cho cơ sở,biên lai
phải ghi cụ thể tổng số thuế đã nộp và ghi rõ số tiền thuế tài nguyên,thuế GTGT, thuế TNDN theo đúng
mục lục ngân sách nhà nước quy định. Cơ quanThuế hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp thu thuế phải
nộp kịp thời vào ngânsách nhà nước theo đúng quy định hiện hành, tuyệt đối không được giữ lại
tiềnthuế để chi tiêu trái quy định của pháp luật. Trườnghợp cơ quan Thuế uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp thu thuế thì trướckhi uỷ nhiệm,
cơ quan Thuế phải xác định số thuế phải nộp và lập sổ bộ thuế đốivới từng cơ sở khai thác. Quá
trình thực hiện, cơ quan Thuế phải hướng dẫn,kiểm tra; nếu có biến động về thuế (sửa đổi chính
sách, miễn giảm thuế...) thìphải kịp thời điều chỉnh sổ bộ và thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã nơi
được uỷnhiệm thu thuế thực hiện. 3.Đối với những cơ sở khai thác di chuyển ngư trường khác (ngoài ngư trường địaphương nơi đăng ký
thuế) thì trong thời gian di chuyển ngư trường khai thác đượctạm hoãn nộp thuế tài nguyên ở địa phương
nơi đăng ký thuế để thực hiện đăngký, kê khai nộp thuế với cơ quan Thuế địa phương nơi di chuyển
đến, cụ thể nhưsau: a)Đối với những cơ sở khai thác thực hiện nộp thuế ấn định theo từng mùa vụ, màcơ sở đã khai thác
hết mùa vụ thì phải nộp đủ thuế tại địa phương nơi đăng kýthuế trước khi di chuyển ngư trường
(không được hoãn nộp); đồng thời khi đến ngưtrường mới phải đăng ký, kê khai nộp thuế tài nguyên
tại địa phương nơi dichuyển đến. b)Đối với những cơ sở khai thác thực hiện nộp thuế khoán theo năm chia đều chotừng tháng hoặc quý thì
trước khi di chuyển phải thanh toán hết số thuế còn nợngân sách đến ngày di chuyển và được tạm hoãn
nộp số thuế tài nguyên phải nộpđã lên sổ thuế trong thời gian di chuyển ngư trường để đăng ký, kê
khai nộpthuế tại địa phương nơi di chuyển đến. Việcgiải quyết tạm hoãn nộp thuế tài nguyên trong thời gian di chuyển ngư trường docơ quan Thuế trực tiếp
quản lý (nơi cơ sở đăng ký thuế) quyết định, căn cứ vàođơn đề nghị tạm hoãn nộp thuế do di chuyển
ngư trường của cơ sở khai thác gửiđến, ghi rõ: thời gian di chuyển ngư trường, số thuế phải nộp,
số thuế đã nộp,số thuế còn phải nộp trước khi di chuyển và số thuế tài nguyên đề nghị đượchoãn
nộp. Đội thuế xã phường (hoặc phòng) trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở khaithác nhận được đơn của
cơ sở gửi đến có trách nhiệm nghiên cứu, đối chiếu vớisổ thuế, xác định cơ sở còn nợ đọng
thuế hay không để yêu cầu nộp đủ số thuếcòn nợ, đồng thời lập danh sách trình lãnh đạo Chi cục
Thuế quận, huyện (hoặclãnh đạo Cục đối với phòng trực thuộc Cục) duyệt và thông báo bằng văn bản
chocơ sở biết việc tạm hoãn nộp thuế tài nguyên để làm căn cứ trừ vào số thuế phảinộp trong thời
gian di chuyển ngư trường cho cơ sở khai thác. Chậm nhất là 15ngày kể từ ngày có quyết định tạm hoãn,
Chi cục Thuế quận, huyện phải báo cáoCục Thuế về số thuế tài nguyên đã tạm hoãn cho cơ sở khai thác
trên địa bàn dodi chuyển ngư trường. Kếtthúc thời hạn di chuyển ngư trường khai thác trong thời hạn 30 ngày cơ sở khaithác phải xuất trình
với đội Thuế xã phường (hoặc phòng) nơi đăng ký thuế cácchứng từ (bản gốc) nộp thuế tài nguyên
tại địa phương nơi khai thác phù hợp vớithời gian thực tế di chuyển ngư trường (theo đơn đề nghị
của cơ sở). Căncứ vào chứng từ nộp thuế của cơ sở, đối chiếu với hồ sơ và quyết định tạm hoãnnộp thuế,
đội thuế xã phường (hoặc phòng) xác nhận số thuế được trừ của cơ sởkhai thác và gửi hồ sơ đến
Chi cục Thuế (hoặc Cục Thuế) để kiểm tra, giải quyếtgiảm trừ số thuế phải nộp tại nơi đăng ký
thuế và thông báo cho cơ sở biếttrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của đội
thuế xã, phường(hoặc phòng) báo cáo. Số thuế tài nguyên được giảm trừ tại nơi đăng ký thuế làsố
thuế thực tế cơ sở đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế tại nơi khai thác, nhưngsố thuế được giảm
trừ tại nơi đăng ký thuế tối đa chỉ bằng số thuế tài nguyênphải nộp theo thuế suất tính trên doanh
thu đã lập sổ thuế tại nơi đăng kýthuế. IV-Miễn, giảm thuếViệcmiễn giảm thuế đối với các cơ sở khai thác thuỷ sản thực hiện theo Điều 10 củaPháp lệnh thuế
tài nguyên; Điều 28 và khoản 26 Điều 4 Luật thuế giá trị giatăng; Điều 17, 18, 19, 20, 21 Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp; Điều 20, 21, 22,23, 24, 25, 26 Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 3/1998/QH10ngày
20/5/1998. Đểthực hiện đúng chính sách ưu đãi đối với các cơ sở hoạt động khai thác thuỷsản, cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý các cơ sở khai thác có trách nhiệm: 1.Thông báo công khai cho các cơ sở khai thác thuỷ sản biết các quy định của phápluật về đối tượng
thuộc diện không chịu thuế và đối tượng thuộc diện được giảm,miễn thuế. 2.Hướng dẫn cơ sở khai thác thực hiện hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục đề nghị xemxét giảm, miễn thuế
theo đúng quy định của pháp luật thuế hiện hành. Đốivới những cơ sở thực tế hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ thuộcđối tượng ưu
đãi theo quy định của pháp lệnh thuế tài nguyên, Luật thuế TNDN vàLuật khuyến khích đầu tư trong nước
(bao gồm cơ sở khai thác đã thực hiện chếđộ hạch toán kế toán hoặc chưa thực hiện chế độ hạch
toán kế toán theo quyđịnh) ngoài hồ sơ, thủ tục quy định hiện hành, còn phải bổ sung: Giấychứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở,ghi rõ hoạt động
khai thác ở vùng biển xa bờ. Giấychứng nhận đăng kiểm tàu thuyền, ghi rõ các chỉ tiêu: trọng tải và công suấttàu thuyền, ngành nghề
khai thác (câu, cào, rê, vây,.v.v.). Tàuthuyền hoạt động khai thác xa bờ phải có công suất máy chính (máy thuỷ hoặc máykhác thay thế lắp
ráp vào tàu thuyền) từ 90 CV trở lên và trọng tải tàu tốithiểu như sau:
3.Việc xem xét giảm, miễn thuế đối với từng cơ sở khai thác phải thực hiện hàngnăm. Trườnghợp trong năm hoặc trong thời kỳ ổn định sản lượng khai thác và tỷ lệ (%) thuếtrên doanh thu
như đã nêu trên (kể cả trường hợp đã lập sổ bộ thuế), nhưng xétthấy cơ sở thuộc đối tượng
được giảm, miễn thuế theo quy định của luật thuế vàLuật khuyến khích đầu tư trong nước (hoặc không
thuộc diện chịu thuế GTGT quyđịnh tại khoản 26 Điều 4 Luật thuế GTGT), thực tế xẩy ra thiên tai bão
lụt, tainạn bất ngờ, gây thiệt hại về tài sản (tàu thuyền, lưới cụ...), cơ sở phảingừng khai thác
hoặc giảm sản lượng khai thác, việc tiêu thụ sản phẩm khó khăn,giá cả giảm, ảnh hưởng tới doanh
thu và thu nhập của ngư dân thì cơ quan Thuếphải kịp thời xem xét, giải quyết không thu thuế hoặc ra quyết
định giảm, miễnthuế đối với từng trường hợp cụ thể theo đúng quy định. 4.Thẩm quyền xem xét, quyết định giảm, miễn thuế (tài nguyên, GTGT, TNDN) thựchiện như sau: Cụctrưởng Cục Thuế xem xét quyết định miễn, giảm thuế đối với các cơ sở khai thácdo Cục Thuế quản
lý. Chicục trưởng Chi cục Thuế xem xét, quyết định miễn, giảm thuế đối với cơ sở khaithác do Chi cục Thuế
quản lý. V-Tổ chức thực hiện1.Các tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản phải thực hiện các Luật, Pháp lệnh thuếđược hướng dẫn
và quy định chi tiết tại Thông tư này. Mọi vi phạm về chính sáchthuế sẽ bị xử phạt theo quy định
của pháp luật thuế hiện hành. 2.Để tổ chức quản lý thu thuế đối với các cơ sở hoạt động khai thác thuỷ sản sátđúng, cơ quan Thuế
cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuỷ sản và tranh thủ sựlãnh đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp
để bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thốngnhất, tổ chức các cơ sở khai thác thuỷ sản thực hiện đúng
pháp luật và hướngdẫn tại Thông tư này. Trường hợp cần thiết, ở những địa bàn phức tạp ở xa
cơquan Thuế, có thể uỷ nhiệm việc thu thuế hoạt động khai thác thuỷ sản cho cơquan khác theo quyết định
của Cục trưởng Cục Thuế, cơ quan nhận uỷ nhiệm thuthuế được trích thù lao 5% (năm phần trăm) trên
số tiền thuế thực thu được trướckhi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu thuế đối
với hoạt độngkhai thác thuỷ sản. 3.Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/2/2002; các quy định trước đâytrái với Thông tư này
đều bãi bỏ./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |