AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty chứng khoán cổ phần và trách nhiệm hữu hạn

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công ty chứng khoán cổ phần và trách nhiệm hữu hạn

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 11/2000/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2000                          

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Công tychứng khoán cổ phần và trách nhiệm hữu hạn

 

Căn cứ Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 5 thôngqua ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệmvụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ vềchứng khoán và thị trường chứng khoán;

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các công tychứng khoán cổ phần và trách nhiệm hữu hạn như sau:

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1.Thông tư này chỉ hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với công ty chứng khoánlà công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi tắt là công tychứng khoán) thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nướccấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.

2.Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm hữu hạn về vốn và tài sản, về kết quả kinhdoanh, có nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và có trách nhiệm bảo toàn vốn củacác cổ đông và thành viên góp vốn.

3.Công ty chứng khoán chịu sự quản lý tài chính của cơ quan tài chính Nhà nước,có trách nhiệm thực hiện những quy định về quản lý tài chính hướng dẫn tạiThông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan. Hạch toán kế toán và lậpbáo cáo quyết toán tài chính theo các chế độ kế toán hiện hành.

CHƯƠNG II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. Nguồn vốn của công ty chứng khoán

1.Vốn điều lệ: Là số vốn do tất cả các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ củacông ty. Vốn điều lệ của công ty chứng khoán bao gồm:

1.1.Vốn góp thuộc sở hữu Nhà nước

Vốnthuộc sở hữu Nhà nước do các doanh nghiệp nhà nước dùng để góp vốn dưới hìnhthức mua cổ phần của công ty chứng khoán cổ phần hoặc góp vốn đối với công tychứng khoán trách nhiệm hữu hạn. Số vốn này có thể bằng tiền, giá trị quyền sửdụng đất hay tiền thuê đất, giá trị tài sản khác.

Phầnlãi của các doanh nghiệp Nhà nước góp vốn được để lại nhằm tăng vốn điều lệ củacông ty chứng khoán (nếu có).

Nguồntích luỹ của công ty chứng khoán qua việc trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điềulệ tương ứng với tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp nhà nước tại công ty chứngkhoán.

1.2.Vốn góp không thuộc sở hữu Nhà nước:

Vốngóp của các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn góp cổ phần củacác cổ đông đối với công ty cổ phần.

Phầntích luỹ của công ty chứng khoán qua việc trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điềulệ tương ứng với tỷ lệ vốn góp của các thành viên ngoài doanh nghiệp nhà nước.

Lãicổ phần, góp vốn được chia của các thành viên ngoài doanh nghiệp Nhà nước đểlại nhằm tăng vốn điều lệ của công ty chứng khoán (nếu có).

2.Vốn huy động của công ty chứng khoán bao gồm:

Huyđộng vốn thông qua phát hành cổ phiếu (trừ công ty chứng khoán trách nhiệm hữuhạn)

Huyđộng vốn thông qua phát hành trái phiếu

Vayvốn của các tổ chức trong và ngoài nước

Nhậngóp vốn liên kết và các hình thức khác.

3.Các nguồn vốn khác (Vốn hình thành trong quá trình thanh toán, vốn uỷ thác đầutư, vốn tiếp nhận viện trợ...)

4.Các quỹ và lãi hình thành trong quá trình phân phối lợi nhuận.

Việchình thành, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn của công ty chứng khoánphải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước đối với công ty cổphần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các quy định về hoạt động kinh doanh chứngkhoán.

II. Bảo toàn vốn đối với công ty Chứng khoán

Côngty chứng khoán phải tự bảo toàn vốn, bảo đảm an toàn cho các bên tham gia gópvốn, bảo đảm khả năng thanh khoản trong quá trình hoạt động, tăng hiệu quả sửdụng vốn. Việc bảo toàn vốn của các công ty chứng khoán được thực hiện thôngqua các hình thức:

1. Lập quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định tại mục IV khoản 3, ChươngII của Thông tư này.

2. Các khoản dự phòng được trích vào chi phí

a.Dự phòng giảm giá chứng khoán tính theo từng loại chứng khoán được trích nhưsau:

Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán cho năm kế hoạch

(=)

Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm 31/12 năm báo cáo

 

(x)

 

Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán

 

(-)

Giá đóng cửa ngày 31/12 (hoặc giá đóng cửa gần nhất nếu ngày 31/12 không phải là ngày giao dịch)

 

Côngty chứng khoán phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán bị giảm giá vàđược tổng hợp làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động của công ty.

Dựphòng giảm giá chứng khoán được tính vào chi phí hoạt động của năm báo cáo đểghi nhận trước giá trị các khoản tổn thất có thể xảy ra trong năm sau, giúp chocông ty có nguồn tài chính bù đắp các khoản tổn thất có thể xảy ra trong nămsau nhằm bảo toàn vốn kinh doanh.

Côngty chứng khoán phải hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán vào thu nhập củacông ty. Việc hoàn nhập dự phòng đã lập và lập dự phòng mới được tiến hành tạithời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.

b.Dự phòng rủi ro trong thanh toán, mức trích bằng 0,1% trên tổng số giá trịthanh toán.

3. Mua bảo hiểm tài sản và các loại hình bảo hiểm cần thiết kháccho hoạt động của công ty chứng khoán.

III. Quản lý doanh thu, chi phí đối với công ty chứng khoán

1. Doanh thu của công ty chứng khoán bao gồm các khoản sau:

a.Doanh thu từ hoạt động kinh doanh:

Thuphí hoa hồng môi giới chứng khoán.

Cáckhoản lãi kinh doanh chứng khoán

Thuphí quản lý danh mục đầu tư

Thutừ hoạt động bảo lãnh phát hành

Thuphí tư vấn đầu tư chứng khoán

Thuphí lưu ký chứng khoán

Thuphí giao dịch chứng khoán

Cổtức và lãi nhận được từ các chứng khoán do công ty sở hữu

b.Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: lãi tiền gửi và các khoản thu từ hoạtđộng tài chính khác.

c.Doanh thu từ các hoạt động khác

Thutừ cho thuê tài sản

Cáckhoản thu tiền phạt, nợ đã xoá nay thu hồi được, thu hoàn nhập các khoản dựphòng đã trích năm trước nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết, thanh lý,nhượng bán tài sản và các khoản thu khác.

2. Chi phí của công ty chứng khoán

a.Chi phí kinh doanh chứng khoán:

Phíthành viên trung tâm giao dịch chứng khoán (đối với công ty chứng khoán làthành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán)

Phíniêm yết và đăng ký chứng khoán (đối với công ty chứng khoán phát hành chứngkhoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán)

Phílưu ký cổ phiếu, trái phiếu

Phígiao dịch chứng khoán

Chiphí đại lý phát hành chứng khoán

Phíniêm yết lại cổ phiếu, trái phiếu

Phírút cổ phiếu, trái phiếu

Phíchuyển khoản cổ phiếu, trái phiếu

Phíký gửi cổ phiếu, trái phiếu

Phísử dụng hệ thống thiết bị của Trung tâm giao dịch chứng khoán

Bưuđiện phí, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, côngtác phí, bốc vác vận chuyển, chi nghiệp vụ kho quỹ, chi phí cho việc thanh tra,kiểm toán

Chiphí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch,đối ngoại, chi phí hội nghị và các khoản chi phí khác thực hiện theo quy định:trong 2 năm đầu mới thành lập, mức chi không quá 7% trên tổng chi phí, từ nămthứ ba trở đi không quá 5% trên tổng chi phí

Chikhấu hao tài sản cố định

Chiphí vật liệu, dụng cụ

Chiphí dịch vụ mua ngoài

Chilương và các khoản có tính chất lương theo chế độ hiện hành và do Hội đồng quảntrị quy định

Cáckhoản trích nộp theo quy định của Nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn.

b.Chi phí hoạt động tài chính

Chitrả lãi tiền vay

Chitrả lãi trái phiếu

Chiphí đi thuê tài sản dùng trong hoạt động kinh doanh

Cáckhoản chi khác.

c/Chi nộp các khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.

d/Các khoản chi hợp lệ, hợp lý khác

Cáckhoản chi phí dự phòng theo quy định tại mục II, chương II của Thông tư này.

Chiphí để thu các khoản phạt theo chế độ quy định

Chiphí trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định

Chiđào tạo nghiệp vụ

Chitrang phục giao dịch, chi bảo hộ lao động

Chiăn ca, mức chi không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối vớicông chức Nhà nước

Chithanh lý, nhượng bán tài sản

Chibảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm cần thiết khác

Đóngniên liễm hiệp hội do công ty chứng khoán tham gia

Cáckhoản chi phí khác.

3. Công ty chứng khoán không được hạch toán vào chi phí các khoảnsau:

Cáckhoản thiệt hại đã được Chính phủ trợ cấp hoặc bên gây thiệt hại, cơ quan bảohiểm đền bù;

Cáckhoản chi phạt do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn,phạt vi phạm chế độ tài chính và các vi phạm khác;

Chiphí đi công tác nước ngoài vượt định mức do Hội đồng quản trị quy định;

Cáckhoản chi từ quỹ phúc lợi, khen thưởng;

Cáckhoản trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất, chi từ thiện;

Chiủng hộ đoàn thể, xã hội, cơ quan khác, trừ các khoản chi hỗ trợ giáo dục chobên ngoài như: đóng góp vào Quỹ khuyến học, giúp đỡ học sinh tàn tật.

Chiđầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.

Cáckhoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.

IV. Phân phối lợi nhuận và trích lập các Quỹ

Lợinhuận của công ty chứng khoán được xác định là chênh lệch giữa Tổng doanh thu(-) Tổng chi phí (bao gồm các khoản thuế theo luật định). Lợi nhuận phát sinhcòn bao gồm lợi nhuận năm trước phát hiện trong năm và được trừ đi khoản lỗtheo quy định hiện hành đã được xác định trong quyết toán năm.

Lợinhuận thực hiện trong năm của công ty chứng khoán sau khi nộp thuế thu nhập doanhnghiệp theo Luật định được phân phối theo thứ tự sau:

1.Khấu trừ các khoản tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, vi phạm chế độ đăng kýkinh doanh, phạt nợ vay quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt viphạm hợp đồng kinh tế (sau khi bù trừ số thu phạt < số bị phạt), các khoảnchi phí hợp lệ được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp;

2.Khấu trừ các khoản lỗ chưa được tính vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanhnghiệp;

3.Sau khi trừ đi các khoản trên đây, lợi nhuận còn lại (coi như 100%) được phânphối như sau:

Tríchquỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ bằng 5% lãi ròng hàng năm. Quỹ này được tríchcho đến khi bằng 10% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.

Tríchquỹ dự trữ bắt buộc bằng 5%. Quỹ này được trích cho đến khi bằng 10% vốn điềulệ của công ty chứng khoán;

Chialợi tức cổ phần đối với công ty chứng khoán cổ phần (hoặc chia lãi đối với côngty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn) theo mức vốn tham gia của các cổ đông hoặcthành viên góp vốn;

Tríchlập các quỹ khác.          

V. Mục đích sử dụng các Quỹ

1.Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: sử dụng để bổ sung tăng thêm vốn điều lệ, mởrộng hoạt động kinh doanh.

2.Quỹ dự trữ bắt buộc: sử dụng để đảm bảo tính an toàn cho công ty chứng khoán,xử lý các trường hợp bất khả kháng.

Côngty chứng khoán không được sử dụng các quỹ trên đây để trả lợi tức cổ phần.

3.Các quỹ khác: sử dụng theo quy định của Hội đồng quản trị phù hợp với Nghịquyết thường niên của Đại hội cổ đông. 

CHƯƠNG III

CÔNG TÁC KẾ TOÁN THỐNG KÊ KIỂM TOÁN

1.Năm tài chính của công ty chứng khoán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúcvào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

2.Công ty chứng khoán có trách nhiệm hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theođúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành của Nhà nước.

3.Hàng năm, công ty chứng khoán phải thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính.Việc kiểm toán do một công ty kiểm toán độc lập thực hiện sau khi được Uỷ banChứng khoán Nhà nước chấp thuận.

4.Công ty chứng khoán có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tàichính, cơ quan thuế, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo định kỳ quý, năm. Báo cáoquý được gửi chậm nhất sau 15 ngày của quý tiếp theo; báo cáo năm được gửi chậmnhất 45 ngày sau khi kết thúc năm.

a.Báo cáo năm của công ty chứng khoán bao gồm các tài liệu sau đây:

Báocáo tình hình hoạt động năm

Cácbáo cáo tài chính bao gồm:

Bảngcân đối kế toán

Báocáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báocáo lưu chuyển tiền tệ

Thuyếtminh báo cáo tài chính

Báocáo nguồn vốn và sử dụng vốn

Báocáo trích lập và sử dụng các quỹ, phân phối lợi tức cổ phần.

b.Báo cáo hàng quý bao gồm các tài liệu sau

Bảngcân đối kế toán

Báocáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báocáo lưu chuyển tiền tệ

Báocáo nguồn vốn và sử dụng vốn.

5.Kết thúc năm tài chính, trong thời hạn 45 ngày, công ty chứng khoán phải thựchiện công khai tài chính. Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán độclập xác nhận.

6.Tuỳ theo tình hình cụ thể, hàng năm Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liênquan kiểm tra quyết toán tài chính năm đối với công ty chứng khoán nếu thấy cầnthiết.  

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thôngtư này có hiệu lực kể ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báocáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét xử lý./.

           


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdcqltcvctckcpvtnhh530