AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Cụm cảng hàng không (doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích)

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Cụm cảng hàng không (doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích)

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 27/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 1999                          
Bộ Tài Chính

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Cụm cảnghàng không

(doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích)

 

Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủvề doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;

Căn cứ Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg ngày 06 tháng 07 năm 1998 củaThủ tướng Chính phủ về việc chuyển các Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc,miền Trung, miền Nam từ đơn vị sự nghiệp có thu thành doanh nghiệp Nhà nướchoạt động công ích và Quyết định số 258/1998/QĐ-TTg ngày 31-12-1998 của Thủ tướngChính phủ về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 113/1998/QĐ-TTg ngày 06-7-1998của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 06 TC/TCDN ngày 24 tháng 02 năm 1997 của Bộ Tàichính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạtđộng công ích.

Để phù hợp với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực quản lý khai tháccơ sở hạ tầng ở các Cảng hàng không, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung vềchế độ quản lý tài chính đối với các Cụm cảng hàng không như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

CácCụm cảng hàng không là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, có nhiệm vụquản lý khai thác cảng hàng không nhằm cung ứng các dịch vụ hàng không, dịch vụcông cộng theo chính sách của Nhà nước, theo kế hoạch Nhà nước giao và theo giádo Nhà nước quy định. Thực hiện chế độ tài chính quy định tại Thông tư 06/TC-TCDNngày 24/02/1997 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đốivới các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích " và các quy định cụ thểtại Thông tư này.

Ngoàinhiệm vụ hoạt động công ích, các Cụm cảng hàng không có quyền tổ chức hoạt độngkinh doanh thêm theo Điều lệ hoạt động, phù hợp với khả năng của mình và nhucầu của thị trường với các điều kiện:

ĐượcCục hàng không dân dụng Việt Nam đồng ý bằng văn bản.

Khônglàm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước đã giao.

Đăngký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.

Hạchtoán riêng phần hoạt động kinh doanh thêm.

Thựchiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định củapháp luật.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A.Kết quả tài chính và xử lý kết quả tài chính

1.Doanh thu: Doanh thu của các Cụm cảng hàng không bao gồm doanh thu từ hoạt độngcông ích, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu có) và các hoạt động khác.

1.1.Doanh thu từ hoạt động công ích:

Doanhthu từ hoạt động công ích của các Cụm cảng hàng không gồm:

a.        Doanh thu từ hoạt động cung cấpdịch vụ tại cảng hàng không:

Thuphục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất        

Thuđiều hành hạ cất cánh tàu bay

Thusử dụng sân đậu tàu bay

Thuphục vụ hành khách

Thucho thuê quầy làm thủ tục hành khách

Thunhượng quyền khai thác

Thucho thuê trang thiết bị chuyên ngành

Thusoi chiếu an ninh

Thucung cấp dịch vụ bổ sung điều hành bay quá cảnh

Thucho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng không

Thusân đậu ô tô

Thucho thuê mặt bằng ngoài nhà ga

Thucho thuê mặt bằng quảng cáo

Thukhác

b.Thu phí và lệ phí (nếu có)

c.Thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước (nếu có) và các khoản thu khác

Nộidung và mức thu của các khoản thu từ hoạt động công ích của các Cụm cảng hàngkhông thực hiện theo Thông tư liên tịch số 171/1998/TTLT/BVG - CAAV ngày07.02.1998 của Ban Vật giá Chính phủ và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và cácquy định cụ thể của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam .

1.2.Doanh thu hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác: áp dụng như quy định đốivới doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh.

2.Chi phí: Chi phí của các Cụm cảng hàng không bao gồm chi phí hoạt động côngích, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

2.1.Chi phí hoạt động công ích: Chi phí cho hoạt động công ích của các Cụm cảnghàng không gồm:

Chiphí tiền lương và các khoản phụ cấp

Chibảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

Chiphí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực

Chimua sắm công cụ lao động

Chiphí khấu hao TSCĐ

Sửachữa lớn TSCĐ

Chiphí bảo quản, sửa chữa thường xuyên TSCĐ

Chiđào tạo và ứng dụng khoa học kỹ thuật chuyên ngành

Chiquản lý đảm bảo hoạt động.

Chiphí bay hiệu chuẩn các thiết bị

Chitiền thuế đất

Chiphí khác có liên quan.

2.2.Nội dung chi phí của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác thực hiện nhưquy định đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.

3.Quản lý thu - chi tài chính của các Cụm cảng hàng không

CácCụm cảng hàng không được sử dụng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, trongđó: Doanh thu từ hoạt động công ích dùng để bù đắp chi phí của hoạt động côngích,các khoản thuế phải nộp theo luật định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).Riêng các khoản thu phí, lệ phí được thực hiện theo quy định của Nhà nước vềquản lý phí và lệ phí. Doanh thu hoạt động kinh doanh và hoạt động khác dùng đểbù đắp giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ, các chi phí khác,thuế và các khoản phải nộp Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế thunhập doanh nghiệp). Hoạt động sản xuất kinh doanh phải có sổ kế toán, hạch toánriêng doanh thu, chi phí và kết quả tài chính của hoạt động này , không đượclấy kết quả tài chính của hoạt động công ích để bù lỗ (nếu có) cho hoạt độngsản xuất kinh doanh.

Chứngtừ thu do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) ban hành, trường hợp sử dụng chứng từthu đặc thù, các Cụm cảng hàng không phải đăng ký với cơ quan thuế trước khithực hiện .

4.Xử lý kết quả tài chính:

4.1.CácCụm cảng hàng không là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, khoản chênhlệch giữa thu và chi được xử lý như sau:

a.Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định

b.Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp Ngân sách, vi phạm hành chính,vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khixác định lợi tức chịu thuế.

c.Bù đắp các khoản lỗ chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế.

d.Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản a,b,c nêu trên, các Cụm cảng hàngkhông được trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức khống chế như sau:

Quỹđầu tư phát triển: mức trích tối thiểu 50%

Quỹdự phòng tài chính: Trích 10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốnđiều lệ.

Tríchhai quỹ khen thưởng phúc lợi tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu số nộpNgân sách năm báo cáo cao hơn năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộpNgân sách năm báo cáo bằng hoặc thấp hơn năm trước.

Saukhi trừ các khoản a, b, c, d, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chínhnếu lợi nhuận trích vào hai quỹ khen thưởng, phúc lợi còn dư thì phần chênhlệch còn lại được chuyển toàn bộ vào quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ nguồnđể trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng hai tháng lương thực tế thì Cụmcảng hàng không được Nhà nước cấp đủ phần còn thiếu.

4.2.Đối với Cụm cảng hàng không có số thu không đủ bù đắp các khoản chi phí hoặc cólãi nhưng không đủ trích hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng hai tháng lươngthực tế, được xử lý như sau:

4.2.1Sau khi sử dụng 50% lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác để bùđắp, nếu vẫn còn lỗ, được Nhà nước hỗ trợ bằng cách

Trợcấp đủ số lỗ còn lại

Cấp2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế

4.2.2.Phần lợi nhuận còn lại từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác được tríchquỹ đầu tư phát triển 80%, quỹ dự phòng tài chính 20%.

B.Kế hoạch tài chính

Hàngnăm, căn cứ vào quy định và hướng dẫn của cơ quan tài chính, các Cụm cảng hàngkhông phải lập báo cáo:

Kếhoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các hoạt động công ích và các hoạt động kinhdoanh khác theo chế độ quy định của Nhà nước.

Dựtoán thu chi tài chính (bao gồm kế hoạch trợ cấp, trợ giá nếu có).

Cácbáo cáo này được gửi cho Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ Tài chính và cơquan thuế. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, Cục Hàngkhông dân dụng Việt Nam tiến hành phê duyệt và giao kế hoạch năm cho các Cụmcảng hàng không đồng thời tổ chức chỉ đạo đơn vị thực hiện dự toán thu chi tàichính và đảm bảo kế hoạch thu nộp ngân sách nhà nước.

C.Kiểm tra báo cáo tài chính và công khai tài chính.

1.Lập báo cáo tài chính.

Hàngquý và năm các Cụm Cảng hàng không có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theoquy định hiện hành. Tổng giám đốc Cụm cảng hàng không phải chịu trách nhiệm trướcNhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.

Báocáo tài chính quí và năm gửi Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, cơ quan thuế địaphương, cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan thốngkê theo nôi dung và mẫu biểu quy định tại Quyết định số 1141TC/QĐ- CĐKT ngày 1tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính vể chế độ kế toán doanh nghiệp Nhànước .

2.Kiểm tra báo cáo tài chính.

Hàngquý, năm các Cụm Cảng hàng không phải tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chínhcủa đơn vị mình.

CụcHàng không dân dụng Việt Nam cùng cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tạidoanh nghiệp chịu tránh nhiệm tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính nămcủa các Cụm cảng hàng không các khu vực.

Cơquan Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kếtoán, kỷ luật thu nộp Ngân sách và tính chính xác, trung thực của báo cáo tàichính.

Nhữngvi phạm chế độ kế toán, chế độ thu chi tài chính, thu nộp Ngân sách, chế độtrích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạtkinh tế theo quy định của pháp luật.

3.Công khai báo cáo tài chính hàng năm.

Căncứ vào báo cáo tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, CụmCảng hàng không công bố công khai một số chỉ tiêu tài chính trước hội nghị côngnhân viên chức của doanh nghiệp.

Nộidung các chỉ tiêu công bố công khai theo quy định tại Thông tư 06 TC/TCDN ngày24 tháng 02 năm 1997 của Bộ Tài chính .

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.

1.Ngoài những quy định tại Thông tư này, các Cụm Cảng hàng không các khu vực cònthực hiện các quy định khác của pháp luật đối với doanh nghiệp Nhà nước.

2.Thông tư này áp dụng từ ngày1 tháng 1 năm 1999. Mọi quy định trước đây về quảnlý tài chính đối với các Cụm Cảng hàng không trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

3.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các doanh nghiệp phản ánhkịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdcqltcvccchknnnhc515