AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính tạm thời đối với Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính tạm thời đối với Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 07/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 1999                          
THÔNG TƯ số 07/1999/TT-BTC ngày 25/l/1999 hướng dẫn chế độ qun lý tàichính tạm thời đối với Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính tạm thời đối vớiNgân hàng

 phát triển nhàđồng bằng sông Cửu Long

 

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 30 tháng 4 năm 1995,

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 2 tháng 12 năm 1997,

Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệpnhà nước;

Căn cứ Quyết đình số 769/TTg ngày 18 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướngChính phủ về việc thành lập Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;

Căn cứ Quyết định sô 1121/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 1998 của Thủtướng Chính phủ về phương án hoạt động của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằngsông Cưu Long

Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính tạm thời đối vớiNgân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNHCHUNG

1.Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là loại hình doanh nghiệp nhànước có vốn điều lệ ban đầu do Nhà nước cấp, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủvề tài chính, tự bù đắp chì phí hoạt động và rủi ro về nghiệp vụ, tự chịu tráchnhiệm về kết quả kinh doanh, thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn.

2.Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long thực hiện chế độ quản lý tàichính và hạch toán kinh doanh theo Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinhdoanh đối với doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/CPngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện Quychế này của Bộ Tài chính và các chế độ khác về tài chính được quy định tại Luậtcác tổ chức tín dụng.

Đồngthời, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được hưởng một số chế độđặc thù quy định tại Quyết định số 769/TTg ngày 18/9/1997 và Quyết địnhsố l121/QĐ-TTg ngày 14/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn dưới đây:

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1.Việc miễn, giảm thuế đối với Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long(quy định tại Điều 2 Quyết định số 1121/QĐ-TTg ngày 14/12/1998 của Thủ tướngchính phủ) được thực hiện như sau:

1.1.Ngân hàng Phát triển nhà đồng bàng sông Cửu Long được giảm tối đa 50% số thuếlợi tức (từ năm 1999 là thuế thu nhập doanh nghiệp) phải nộp. Thời gian đượcgiảm thuế trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế theo quy định tạiLuật Thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh nghiệp) và các văn bản hướng dẫn hiệnhành.

1.2.Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được để lại phần thu sử dụngvốn điều lệ được Nhà nước cấp để hỗ trợ chênh lệch lãi suất cho vay ưuđãi so với lãi suất cho vay thông thường do thực hiện chính sách Nhà nước vềnhà ở thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Việc sử dụng phần thu sử dụng vốn điều lệdo Nhà nước cấp được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3 của Thông tư này.

1.3.Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm thực hiện đầyđủ và kịp thời việc nộp vào ngân sách nhà nước các khoản thuế (trừ phần thuế đượcmiễn, giảm nêu trên) và các khoản thu nộp khác (nếu có) theo luật định.

2.Chế độ phân phối lợi tức sau thuế, trích lập và sử dụng các quỹ:

2.l.Phân phối lợi tức:

Lợitức thực hiện hàng năm của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long đượcxác định bằng: Tổng thu nhập thực hiện trong năn (bao gồm, cả số bù chênh lệchlãi suất từ nguồn thu sử dụng vốn) trừ (-) Tổng chi phí thực hiện trong năm.

Lợitức thực hiện hàng năm được phân phố như sau:

Nộpthuế lợi tức (hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp) theo luật định (trừ phần thuế đượcmiễn giảm).

Tríchtiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp để bù đắp chênh lệch lãi suấtcho vay ưu đãi do thực hiện chính sách nhà nước về nhà ở thuộc đồng bằng sôngCửu Long.

Trảcác khoản tiền phạt do vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, vi phạm hành chính,vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn v.v...

Phầnlợi tức còn lại được dùng để: Trích 5% lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mứctối đa theo quy định hiện hành.

Tríchlập Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng về trợ cấp mấtviệc làm, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi theo quy định tại Thông tư số70/TC-TCDN ngày 05/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi tứcsau thuế và quản lý các quỹ của doanh nghiệp nhà nước.

2.2.Chế độ sử dụng các quỹ:

Quỹđầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm,quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông CửuLong được sử dụng theo đúng chế độ quy định tại Thông tư số 70/TC-TCDN ngày05/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi tức sau thuế và quảnlý các quỹ của doanh nghiệp nhà nước.

Quỹdự trữ bổ sung vốn điều lệ được sử dụng để tăng vốn điều lệ hàng năm.

3.Quản lý, sử dụng tiền thu sử dụng vốn từ vốn điều lệ do Nhà nước cấp được quyđịnh như sau:

3.1.Xây dựng kế hoạch:

Đầuquý IV hàng năm, Ngân hàng Phát triểnnhà đồng bằng sông Cửu Long dự kiến kế hoạch về số tiền thu sử dụng vốn phảinộp được Nhà nước cho để lại để lập kế hoạch cho vay hộ có thu nhập thấp và cácđối tượng theo diện chính sách trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Ngân hàngPhát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm gửi kế hoạch tài chính,trong đó có kế hoạch cho vay hộ có thu nhập thấp và các đối tượng theo diệnchính sách đã được Hội đồng quản trị phê duyệt cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chínhngân hàng và các tổ chức tài chính) để theo dõi.

Kếhoạch cho vay hộ có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách làm nhà được hưởnglãi suất ưu đãi:

a)Xác định đối tượng cho vay được hưởng lãi suất ưu đãi:

Hộcó thu nhập thấp và các đối tượng thuộc diện chính sách được vay vốn làm nhà ởcó khả năng trả được nợ, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long báocáo Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để xácđịnh chuẩn mực hộ có thu nhập thấp, hộ chính sách được vay làm nhà ở theo. Lãisuất ưu đãi.

Danhsách các hộ có thu nhập thấp và các đối tượng chính sách được vay vốn làm nhà ởphải có sự xác nhận của ủy ban nhân dân phường, xã sở tại.

Chủhộ là đại diện của hộ vay vốn trong giao dịch tín dụng với ngân hàng Phát triểnnhà đồng bằng sông Cửu Long.

b)Lãi suất cho vay ưu đãi làm nhà ở đối với nhân dân đồng bằng sông Cửu Long:

Ngânhàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được áp dụng giảm lãi suất cho vaynhư các đối tượng thuộc vùng khó khăn, miền núi, hải đảo do Thống đốc Ngân hàngNhà nước Việt Nam quy định.

c)Mức cho vay ưu đãi: Mức cho vay ưu đãi đối với các đối tượng thuộc diện chínhsách và hộ có thu nhập thấp nêu trên tối đa không vượt quá 20 triệu đồng/cănhộ.

d)Căn cứ đối tượng cho vay, mức cho vay được hưởng lãi suất ưu đãi mỗi hộ nêutrên, căn cứ dự kiến số tiền thu sử dụng vốn hàng năm, Ngân hàng Phát triển nhàđồng bằng sông Cửu Long lập kế hoạch tổng số tiền cho vay, đối tượng cho vay,lãi suất cho vay và tự cân đối số tiền chênh lệch lãi suất cần bù đắp (lãi suấtcho vay ưu đãi và lãi suất cho vay trung, dài hạn thông thường trên địa bàn chovay của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long).

Côngthức xây dựng kế hoạch bù chênh lệch lãi suất:

Chênh lệch lãi suất trong năm kế hoạch

 

=

Số vốn cho vay được cấp bù tháng

 

x

Lãi suất cho vay trung, dài hạn thông thường tháng

 

-

Lãi suất cho vay ưu đãi quy định trên

 

x

Số tháng cho vay được cấp bù trong năm

Trongđó:

*Số vốn cho vay được cấp bù tháng: là số dư nợ cho vay được hưởng lãi suất ưuđãi bình quân kế hoạch phát sinh (tính tròn tháng). Dư nợ cho vay bình quầntháng là số trung bình cộng của số dư nợ được hưởng lãi suất ưu đãi kế hoạchđầu tháng và số dư nợ được hưởng lãi suất ưu đãi kế hoạch cuối tháng.

*Lãi suất cho vay trung, dài hạn thông thường tháng là lãi suất bình quân chovay thực tế của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn cùngthời điểm ký kết hợp đồng vay (trong phạm vi mức lãi suất trần do Thống đốcNgân hàng Nhà nước quy định).

*Lãi suất cho vay ưu đãi là lãi suất cho vay đối với hộ thuộc diện chính sách,hộ có thu nhập thấp để làm nhà ở nêu tại mục b, điểm 3.l, phần II trên đây.

3.2.Xử lý khoản chênh lệch lãi suất thực tế phát sinh khi kết thúc năm tài chính docho các đối tượng chính sách, hộ có thu nhập thấp vay xây dựng và phát triểnnhà ở:

Ngânhàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long căn cứ vào số cho vay thực tế củanăm báo cáo để xác định số chênh !ệch lãi suất trong năm cần bù đắp theo phươngpháp tích số.

Côngthức tính toán:

Chênh lệch lãi suất thực tế trong năm

 

=

Lãi suất cho vay trung, dài hạn thông thường tháng

 

-

Lãi suất cho vay ưu đãi tháng

 

x

Tổng các tích số giữa số dư nợ trung, dài hạn thực tế với số ngày dư nợ thực tế năm

 

 

 

 

 

 

30

Ngânhàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long xác định số tiền thu về sửdụng vốn ngân sách nhà nước để bù đắp số chênh lệch lãi suất và thực hiện hạchtoán vào thu nhập như sau:

Nếusố thu sử dụng vốn lớn hơn số chênh lệch lãi suất thì hạch toán vào thu nhậpbằng số chênh lệch lãi suất đã xác định. Số thu sử dụng vốn còn lãi sẽ đượcchuyển sang năm sau để sử dụng.

Nếusố thu sử dụng vốn nhỏ hơn số chênh lệch lãi suất thì chỉ hạch toán vào thunhập bằng số thu sử dụng vốn được xác định trong năm. Số chênh lệch lãi suấtcòn thiếu chưa có nguồn bù đắp sẽ chuyển sang năm sau để bù đắp tiếp.

3.3.Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm hạch toán theodõi riêng các khoản sau đây:

Sốvốn cho vay xây dựng và phát triển nhà thuộc diện chính sách, hộ có thu nhậpthấp và khoản chênh lệch lãi suất nói trên.

Sốtiền thu về sử dụng vốn đã dùng để bù đắp khoản chênh lệch lãi suất cho vay làmnhà ở cho hộ thuộc điện chính sách, hộ có thu nhập thấp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1.Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm thực hiện chếđộ quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư này và chịu sự kiểm tra, giámsát của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước theo chế độ hiện hành.

2.Thông tư này được áp dụng thực hiện kể từ năm 1998.

Trongquá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chínhđể xem xét, giải quyết kịp thời./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdcqltcttvnhptnbscl587