BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 94/2008/TTLT-BTC-BNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2008 | |||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho chương
trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 và đề án phát triển và
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh
học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
thủy sản đến năm 2020;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình
trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn đến năm 2020 và Đề án phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà
nước chi cho Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020, theo nội dung quy định
tại Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là
Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp) và Đề án phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020, theo Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày
29/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là Đề án công nghệ sinh học thủy sản).
2. Nguồn vốn thực hiện Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công
nghệ sinh học thủy sản gồm: Vốn ngân sách Nhà nước hàng năm (ngân sách trung
ương); vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước; vốn hợp
tác quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Đối tượng được ngân sách Nhà nước cấp, hỗ trợ kinh phí để thực hiện Chương
trình công nghệ sinh học nông nghiệp và Đề án công nghệ sinh học thủy sản
thuộc mọi thành phần kinh tế phải có đủ điều kiện quy định tại Thông tư này.
4. Các đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan Trung
ương của các Hội, đoàn thể (gọi tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương); tổ chức; cá
nhân sử dụng kinh phí Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công
nghệ sinh học thủy sản phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ; chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; kết thúc năm ngân sách hoặc
kết thúc dự án thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện
hành.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn kinh phí và nội dung chi của Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp,
Đề án công nghệ sinh học thủy sản gồm:
1.1 Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp:
a) Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ:
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình công nghệ sinh
học nông nghiệp theo quy định tại điểm 1, mục II, Điều 1 Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày
12/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trọng điểm phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn đến năm 2020;
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Đề án công nghệ sinh học
thủy sản theo quy định tại điểm 1, mục II, Điều 1 Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 29/6/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020;
- Hỗ trợ các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm;
- Nhập công nghệ mới về công nghệ sinh học thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản của các
đơn vị sự nghiệp công lập;
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ sinh học để sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm
hàng hoá chủ lực của công nghệ sinh học nông nghiệp, thủy sản, gồm: Hỗ trợ đào
tạo nhân lực và hướng dẫn chuyển giao công nghệ mới;
b) Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo:
- Đào tạo ở nước ngoài: Đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ; đào tạo lại từ 6 tháng
đến 1 năm đối với cán bộ khoa học về công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản đã
có học vị tiến sĩ, thạc sĩ;
- Đào tạo trong nước: Đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư, kỹ thuật viên công
nghệ sinh học, bồi dưỡng cán bộ khoa học và giảng viên về công nghệ sinh học nông
nghiệp, thuỷ sản.
c) Chi sự nghiệp kinh tế:
- Duy trì hoạt động hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin quốc gia về công nghệ sinh
học nông nghiệp, thủy sản để cung cấp thông tin về công nghệ sinh học nông nghiệp, thủy
sản;
- Hoạt động của Văn phòng Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công
nghệ sinh học thủy sản, bao gồm: Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật; mua sắm trang thiết bị; thông tin, tuyên truyền; khảo sát,
hợp tác quốc tế với các nước có nền công nghệ sinh học phát triển; hội thảo,
hội nghị, sơ kết, tổng kết Chương trình, Đề án; xác định, tuyển chọn nhiệm vụ khoa
học công nghệ sinh học nông nghiệp, thủy sản; kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá các
đề tài, dự án thuộc chương trình, Đề án; chi cho hoạt động tạo lập thị trường
để hình thành và phát triển ngành công nghệ sinh học nông nghiệp, thủy
sản và các khoản chi khác.
1.2 Chi từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện các phòng thí nghiệm trọng điểm nông nghiệp
về công nghệ tế bào động vật, thực vật, công nghệ gen và các phòng thí
nghiệm công nghệ sinh học thủy sản về di truyền chọn giống, bảo tồn nguồn gen thuỷ sản quý,
hiếmtheo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đầu tư chiều sâu, nâng cấp hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo;
cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại hóa cho các phòng thí nghiệm
hiện có thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp, thủy sản của các đơn vị sự
nghiệp công lậptheo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trang thiết bị,
hiện đại hóa phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo
công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin quốc gia về công nghệ sinh học nông
nghiệp, thủy sản để cung cấp các thông tin về công nghệ sinh học và sản phẩm hàng
hóa chủ lực công nghệ sinh học nông nghiệp, thuỷ sản.
1.3 Chi từ nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước;
vốn hợp tác quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Mức chi:
- Mức chi thực hiện Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công nghệ
sinh học thủy sản thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành;
- Mức hỗ trợ các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm tối đa không quá 30% kinh phí
đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài
chính đối với các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà
nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định;
- Mức hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế không quá 30% giá
trị đầu tư trang thiết bị nghiên cứu chuyên ngành về công nghệ sinh học nông nghiệp,
thủy sản. Việc lựa chọn đối tượng và mức hỗ trợ cụ thể đối với từng dự án do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định;
Đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng các đơn vị được giao thực hiện đề tài, dự án
và chủ nhiệm, đề tài, dự án thực hiện chi theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 93/2006/TTLT-BTC-KHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước;
Về chi thuê chuyên gia: Căn cứ mức độ cần thiết triển khai các nhiệm vụ và khả năng
kinh phí, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện đề tài, dự án và
chủ nhiệm đề tài, dự án lựa chọn quyết định việc thuê chuyên gia trong nước và
nước ngoài; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp; mức chi theo
hợp đồng thực tế thoả thuận với chuyên gia bảo đảm chất lượng và hiệu quả (đối với
mức thuê chuyên gia từ 1.000 USD/người/tháng trở lên phải được sự thống nhất của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
Trường hợp phải thuê chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và nước ngoài để tư
vấn cho Ban Điều hành chương trình, căn cứ mức độ cần thiết triển khai các nhiệm vụ
và khả năng kinh phí, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
lựa chọn quyết định việc thuê chuyên gia, hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản
phẩm) cho phù hợp; mức chi theo hợp đồng thực tế thoả thuận với chuyên gia bảo đảm chất
lượng và hiệu quả.
3. Điều kiện được hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án từ Chương trình công nghệ sinh
học nông nghiệp, Đề án công nghệ sinh học thủy sản:
a/ Điều kiện được hỗ trợ chuyển giao công nghệ:
- Công nghệ phù hợp với mục tiêu của Chương trình, Đề án;
- Tính khả thi của dự án: (1) Công nghệ được chuyển giao, (2) Khả năng đảm bảo tính
cạnh tranh của sản phẩm bằng công nghệ mới đối với dự án chuyển giao, (3) Khả năng của đơn
vị tiếp nhận công nghệ (về vốn, kỹ thuật, địa điểm triển khai thực hiện).
b/ Điều kiện được hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, hiện đại hóa phòng thí nghiệm (thuộc
mọi thành phần kinh tế):
- Dự án thuộc hệ thống cơ sở nghiên cứu, đào tạo thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học
nông nghiệp, thủy sản (do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định.);
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cam kết của đơn vị sẽ đầu
tư theo dự án (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách Nhà nước);
- Kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo tiến độ thực hiện dự án và tương
ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của đơn vị được hỗ trợ;
- Dự án chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách Nhà
nước.
4. Thu hồi sản phẩm:
- Đối với các đề tài, dự án thực hiện từ nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học
có sản phẩm thu hồi thực hiện theo quy định hiện hành đối với đề tài, dự án
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
- Đối với các dự án được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư trang thiết bị,
hiện đại hoá phòng thí nghiệm (của mọi thành phần kinh tế), không thu hồi phần
kinh phí ngân sách Nhà nước đã hỗ trợ;
- Đối với các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ sinh học thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, thủy sản, mức kinh phí thu hồi bằng 60% mức kinh phí ngân sách Nhà
nước hỗ trợ. Thời gian thu hồi kinh phí của từng dự án do cơ quan phê duyệt dự án
xem xét quyết định, nhưng không quá 24 tháng sau khi dự án kết thúc;
Trường hợp dự án phải ngừng triển khai do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại cho
dự án, như: Bão, lụt, hoả hoạn, dịch bệnh (trong địa bàn có dịch bệnh do cấp có
thẩm quyền công bố ) thì được xem xét miễn giảm kinh phí thu hồi theo quy định hiện
hành đối với đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách Nhà
nước. Khi gặp các trường hợp nêu trên, các đơn vị chủ trì dự án có
báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan quản lý cấp trên; cá nhân có báo
cáo bằng văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kiểm
tra, xác nhận về quá trình triển khai thực hiện và lý do phải ngừng triển khai
dự án; khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ. Sau khi kiểm
tra, xác nhận, các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết
định mức miễn, giảm kinh phí thu hồi, trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài
chính.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi và
đôn đốc việc thu hồi sản phẩm; hàng năm tổng hợp kinh phí thu hồi cùng với thời
gian báo cáo quyết toán kinh phí Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp,
Đề án công nghệ sinh học thủy sản.
5. Quản lý, sử dụng tài sản được đầu tư, mua sắm thuộc Chương trình công nghệ sinh
học nông nghiệp, Đề án công nghệ sinh học thủy sản bằng nguồn kinh phí của ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước:
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự
nghiệp đào tạo, kinh phí sự nghiệp kinh tế, vốn đầu tư của Chương trình công nghệ
sinh học nông nghiệp, Đề án công nghệ sinh học thủy sản thực hiện theo Luật ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện hành; Thông tư liên tịch
này hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:
Căn cứ vào nội dung Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công
nghệ sinh học thủy sản và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tổ chức và cá nhân có nhu cầu tham gia
thực hiện các nội dung của Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án
công nghệ sinh học thủy sản, xây dựng, đề xuất nhiệm vụ (đề tài, dự án...) đăng
ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức xác định
nhiệm vụ, xét chọn và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, thẩm
định và phê duyệt theo quy định hiện hành.
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thẩm định, thông báo, các đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình
công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công nghệ sinh học thủy sản gửi cơ quan chủ
quản cấp trên để tổng hợp vào dự toán của các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương để gửi các Bộ, cơ quan liên quan theo quy định hiện hành, đồng gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; các cá nhân lập dự toán kinh phí
thực hiện Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công nghệ sinh học
thủy sản gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách
hàng năm, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào
tạo để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định; cụ thể:
- Đối với kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ: Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với Bộ khoa học và Công nghệ xác định các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình công nghệ
sinh học nông nghiệp, Đề án công nghệ sinh học thủy sản trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định để giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao
gồm cả kinh phí của các đề tài, dự án do các địa phương, tổ chức và
cá nhân thực hiện), các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện theo quy định hiện hành. Đối
với kinh phí của các đề tài, dự án do các địa phương, tổ chức, cá nhân
thực hiện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng thực hiện
theo quy định.
- Đối với kinh phí sự nghiệp đào tạo:
+ Đối với đào tạo trong nước: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực và kinh phí thực hiện, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
+ Đối với đào tạo ở nước ngoài: Thực hiện theo Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 28/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Đề án "Đào tạo cán bộ khoa
học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước", Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xác định nhu cầu đào tạo làm việc với
Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện;
- Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí chi sự nghiệp kinh tế: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lập dự toán cùng với thời điểm lập dự toán
năm, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
7. Công tác báo cáo, kiểm tra:
- Định kỳ 6 tháng và cuối năm các đơn vị, cá nhân được giao thực hiện nhiệm
vụ của Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công nghệ sinh học thủy
sản có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung và
sử dụng kinh phí Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công nghệ
sinh học thủy sản đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả;
- Định kỳ hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp tình
hình thực hiện Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án công nghệ
sinh học thủy sản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
và thay thế Thông tư liên tịch số 96/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 8/8/2007 của Bộ Tài chính,
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn "Hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho Chương trình trọng điểm phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn đến năm 2020".
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký;
thẩm định các nhiệm vụ các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tổ chức kinh tế và cá
nhân đăng ký thực hiện Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp, Đề án
công nghệ sinh học thủy sản.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh
về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.
| ||||||||||||
|