BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH - BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ Số: 11/1998/TTLT/BYT-BTC-BVGCP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 1998 | |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH - BAN VGCP Hướng dẫn chế độ quản lý, phân phối, sử dụng và cơchế thu hồi vốn thuốc thiết yếu thuộc Dự án Hỗtrợ Y tế Quốc gia và Dự án Dân số - Sức khoẻ gia đình Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số625/CP-QHQT ngày 6 tháng 6 năm 1998
về cơ chế thu hồi thuốc thiết yếu của haidự án: Hỗ trợ Y tế quốc gia của Bộ Y tế và dự án Dân
số - sức khoẻ gia đình củaUỷ ban quốc gia dân số và Kế hoạch hoá gia đình, liên Bộ: Bộ Y tế - Bộ
Tàichính - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, phân phối, sử dụng vàcơ chế thu hồi
vốn thuốc thiết yếu thuộc hai dự án nêu trên như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1.Tất cả các nguồn vốn của dự án Hỗ trợ Y tế Quốc gia và Dự án Dân số - Sức khoẻgia đình (gọi
tắt là hai Dự án) giành để mua thuốc thiết yếu đều là nguồn Ngânsách Nhà nước cấp để hỗ trợ
việc thực hiện chiến lược chăm sóc sức khoẻ nhândân và chiến lược dân số, kế hoạch hoá gia đình. 2.Thông tư này áp dụng cho việc quản lý, phân phối, sử dụng thuốc thiết yếu và cơchế thu hồi vốn thuốc
thiết yếu của hai Dự án nêu trên, nhằm mục tiêu duy trìquỹ thuốc, đảm bảo luôn đủ thuốc phục vụ
nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân vàkhông nhằm mục đích sinh lợi nhuận. 3.Số thuốc thiết yếu được mua bằng vốn của hai Dự án phải được sử dụng đúng mụcđích và quản
lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước. 4.Thuốc thiết yếu được cấp tới mọi đối tượng dân cư thuộc các tỉnh của hai Dự án(có thu tiền
hoặc không thu tiền) thông qua dịch vụ khám và chữa bệnh tại các trungtâm y tế quận, huyện, thị xã và
trạm y tế xã (gọi tắt là cơ sở khám chữa bệnh).Nghiêm cấm các cơ sở khám chữa bệnh và các nhân viên
y tế bán thuốc thiết yếucủa Dự án dưới mọi hình thức. 5.Số vốn thu hồi được từ việc cung cấp thuốc có thu tiền của hai Dự án trên đượcđể lại cho các
cơ sở y tế thuộc phạm vi hai Dự án lập Quỹ quay vòng thuốc phụcvụ cho công tác khám chữa bệnh của
cộng đồng. 6. Bộ Y tế và Uỷ ban quốc gia Dânsố - Kế hoạch hoá gia đình có trách nhiệm cùng với UBND
các tỉnh thuộc hai dự ánkiểm tra, giám sát việc thực hiện đúng nội dung, đúng mục đích đã ký kết
giữaChính phủ Việt Nam và các tổ chức Quốc tế. II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ 1.Xây dựng kế hoạch Căncứ vào kế hoạch vốn vay hàng năm được Chính phủ phê duyệt, việc xây dựng kế hoạchnguồn thuốc
thiết yếu của hai dự án được tiến hành theo trình tự sau: Banquản lý hai dự án cấp tỉnh thống nhất với Sở Y tế lập kế hoạch dự trù thuốcthiết yếu của dự
án cho từng cơ sở khám chữa bệnh gửi Ban quản trị dự án Trung ươngđể phê duyệt và tổng hợp (Nguồn
của dự án Hỗ trợ y tế quốc gia gửi về Ban quảntrị dự án Hỗ trợ y tế quốc gia Trung ương - Bộ
Y tế; Nguồn của dự án Dân số -Sức khoẻ gia đình gửi về Ban quản trị dự án Dân số - Sức khoẻ gia
đình Trung ương- Uỷ ban quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình). Các ban quản trị dự ánTrung ương
có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch dự trù thuốc thiết yếu của các tỉnhthuộc Dự án và tính giá trị
dựa trên kế hoạch vốn vay hàng năm được duyệt đểtrình cơ quan chủ quản. Bộ Y tế, UBQGDS - KHHGĐ tổng
hợp kế hoạch của dự án đưavào kế hoạch vốn vay trong năm của đơn vị để gửi Bộ Tài chính và Bộ
Kế hoạch -Đầu tư để tổng hợp. 2.Cấp phát thuốc cho các cơ sở y tế 2.1.Việc bàn giao thuốc. Saukhi thực hiện các thủ tục đấu thầu mua thuốc tại các Ban quản trị dự án Trung ương,hai dự án có
trách nhiệm bàn giao số thuốc cho Sở Y tế thông qua hệ thống hậucần của hai dự án để cung cấp thuốc
cho các cơ sở khám chữa bệnh các tỉnh thuộcdự án theo số lượng đã được duyệt. 2.2.Ghi chép sổ sách, theo dõi, báo cáo. CácTrung tâm y tế quận, huyện, thị xã, các Trung tâm bảo vệ bà mẹ trẻ em - Kếhoạch hoá gia đình và các
Trạm y tế xã (gọi tắt là các cơ sở y tế) theo dõiriêng số thuốc được cấp từ hai dự án nói trên,
hàng tháng, hàng quý báo cáo SởY tế số thuốc đã cấp và số vốn thu hồi từ nguồn thuốc thiết yếu
theo biểu mẫutrong phụ lục kèm theo Thông tư này. 2.3.Xử lý thuốc chậm luân chuyển. Đốivới từng loại thuốc cụ thể, có thể chậm luân chuyển ở cơ sở khám chữa bệnh nàynhưng lại luân
chuyển nhanh ở cơ sở khám chữa bệnh khác. Để tránh tình trạng sốthuốc chậm luân chuyển tồn kho lâu
ngày tại các cơ sở khám chữa bệnh sẽ ảnh hưởngđến chất lượng và hạn dùng của thuốc, căn cứ
vào các báo cáo tháng, quý của cáccơ sở y tế, Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã thuộc dự án được
quyền điềuchuyển số thuốc chậm luân chuyển của dự án giữa các xã, phường trong quận,huyện, thị
xã. Sở y tế các tỉnh của hai dự án được quyền điều chuyển thuốc chậmluân chuyển giữa các quận,
huyện, thị xã trong tỉnh. Việc điều chuyển thuốcchậm luân chuyển dựa trên nguyên tắc bàn giao tài sản
(thuốc và giá trị thànhtiền). Bên giao ghi giảm vốn, bên nhận ghi tăng vốn. Phí vận chuyển do hai bênthoả
thuận. 3.Phương thức cấp phát thuốc cho người bệnh và thu hồi tiền thuốc. 3.1.Phương thức cấp phát thuốc cho người bệnh: Ngườibệnh (không phân biệt phải nộp tiền thuốc hay không phải nộp tiền thuốc, điềutrị nội trú hay
điều trị ngoại trú) đều được cấp phát thuốc thiết yếu theo chỉđịnh điều trị của bác sỹ hoặc
y sỹ khám, điều trị. 3.2.Đối tượng được cấp thuốc thiết yếu không thu tiền bao gồm: Cácđối tượng được quy định tại điểm B phần II Thông tư Liên Bộ số 14/TTLB ngày30/9/1995 của Liên Bộ
Y tế - Tài chính - Lao động TBXH - Ban Vật giá Chính phủ"Hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện
phí": Trẻem dưới 6 tuổi. Ngườibị bệnh tâm thần phân liệt, động kinh, bệnh phong, bệnh lao phổi. Ngườibệnh ở các xã được Uỷ ban Dân tộc và miền núi công nhận là vùng cao. Đồngbào đi khai hoang, xây dựng vùng kinh tế mới trong thời gian 3 năm kể từ khiđến. Ngườitàn tật, trẻ mồ côi, người già yếu không nơi nương tựa và người bệnh thuộc diệnquá nghèo được
phòng Lao động thương binh và xã hội của quận, huyện cấp giấychứng nhận. Ngườiđược cấp thẻ "khám, chữa bệnh miễn phí" 3.3.Đối tượng phải nộp tiền thuốc thiết yếu: Baogồm tất cả các đối tượng không thuộc các đối tượng ở phần 3.2 nêu trên. 3.4.Phương thức thu hồi tiền thuốc thiết yếu: Việcthu hồi tiền thuốc thiết yếu cấp phát cho người bệnh thực hiện như các quy địnhhiện hành về
tổ chức thu một phần viện phí, cụ thể như sau: Sửdụng hoá đơn, biên lai thu tiền viện phí theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Hìnhthức thanh toán tiền thuốc: Bệnhnhân không có bảo hiểm Y tế phải thanh toán trực tiếp cho cơ sở khám chữa bệnh. Bệnhnhân có Bảo hiểm y tế sẽ do cơ quan Bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở khámchữa bệnh. Cáccơ sở khám chữa bệnh không được trích 25 - 28% để khen thưởng như quy định tạiđiểm 2, phần V Thông
tư liên Bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 "hướng dẫn thumột phần viện phí" nêu trên từ nguồn tiền
thu hồi thuốc thiết yếu thuộchai dự án này. 3.5.Giá thuốc thiết yếu cung cấp cho người bệnh: Thuốcthiết yếu do hai dự án cung cấp là thuốc nhập theo hình thức đấu thầu cạnhtranh quốc tế, nên giá
nhập có thể cao hơn hoặc thấp hơn mặt bằng giá của cácthuốc tương tự đang bán trên thị trường Việt
Nam, vì vậy giá thu hồi sẽ đượcđịnh lại cho phù hợp với mặt bằng giá của địa phương và khả năng
đóng gói củangười bệnh phù hợp với quy định tại Thông tư số 06/TTLB ngày 10-7-1993 của Liênbộ Ban Vật
giá Chính phủ - Bộ Tài chính về "Quản lý những hàng hoá dịch vụđược thực hiện chính sách trợ
giá và đặt hàng từ nguồn Ngân sách Nhà nước tronglĩnh vực văn hoá, thông tin, y tế, giáo dục, đào tạo
và thể dục thể thao".Nguyên tắc định giá lại: Đốivới các loại thuốc thiết yếu cùng loại như thuốc thiết yếu trong danh mục củadự án có bán trên
thị trường địa phương thì giá thu hồi thuốc của dự án đượctính theo giá thị trường của loại thuốc
cùng loại đó. Trườnghợp thuốc thiết yếu của dự án không có mặt hàng cùng loại hoặc tương tự để sosánh, thì giá
thu hồi được xác định như sau: Giáthu hồi = giá CIF (hoặc giá EXW) + 10% (GiáCIF là giá đấu thầu cạnh tranh quốc tế tại cảng Việt Nam, giá EXW là giá xuất xưởngtại các cơ
sở Dược phẩm trên đất Việt Nam; 10% được tính trên giá CIF hoặc giáEXW) UBNDtỉnh thành lập Hội đồng định giá thuốc gồm đại diện các thành phần: Uỷban nhân dân tỉnh SởY tế SởTài chính vật giá Trườnghợp trên thị trường có sự biến động về giá: tăng hoặc giảm trên 5% so với giáthu hồi của
dự án, các cơ sở khám chữa bệnh kịp thời phản ảnh về Hội đồng địnhgiá để xem xét và điều chỉnh
cho phù hợp. 3.6.Quản lý, sử dụng tiền thuốc thu hồi: Việcphản ánh nguồn trên sổ sách của cơ sở khám chữa bệnh là giá trị thuốc theo giáCIF đã được hai
Dự án giao cho Sở Y tế bằng tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá hạchtoán do Bộ Tài chính quy định tại thời
điểm nhập hàng. Sau khi Hội đồng địnhgiá thuốc quyết định giá, Sở Y tế giao thuốc cho các cơ sở
khám chữa bệnh theogiá đã được Hội đồng định giá thuốc quyết định. Trường hợp kết quả định
giá củaHội đồng cao hơn giá thông báo của dự án, Sở Y tế phản ánh bút toán ghi tăngnguồn cho quỹ thuốc;
trường hợp ngược lại làm bút toán ghi giảm nguồn cho quỹthuốc bằng số chênh lệch tăng hoặc giảm.
Các cơ sở khám chữa bệnh chỉ được thuhồi tiền thuốc theo giá đã được Hội đồng định giá thuốc
của địa phương thôngbáo. Toànbộ số tiền thu hồi được từ thuốc thiết yếu các cơ sở khám chữa bệnh được giữlại 90% để
bổ sung nguồn kinh phí, duy trì quỹ thuốc khám chữa bệnh; 10% cònlại chi cho việc vận chuyển, trả phụ
cấp cho người phụ trách quầy thuốc, cán bộy tế và chi cho công tác quản lý. (Các khoản chi này do thủ
trưởng cơ sở khámchữa bệnh quyết định). Từ vòng sau, các Sở Y tế thuộc hai Dự án, các Trung tâmBảo
vệ bà mẹ trẻ em - Kế hoạch hoá gia đình, các Ban quản lý dự án tỉnh, các cơsở khám chữa bệnh sẽ
quản lý và thực hiện các bước như quy định tại Thông tưnày. Khi lập kế hoạch, các tỉnh thuộc hai
dự án chỉ lập kế hoạch bổ sung phầnthuốc thiết yếu cấp không thu tiền của các đối tượng như quy
định tại điểm 3.2của Thông tư này. Các cơ sở khám chữa bệnh vẫn được sử dụng 10% trong tổng sốtiền
thu hồi để chi cho việc vận chuyển, trả phụ cấp cho người phụ trách quầythuốc, cán bộ Y tế và chi
cho công tác quản lý. Riêng số tiền 90% bổ sung choquỹ quay vòng thuốc, các cơ sở khám chữa bệnh tự mua
thuốc để bổ sung cho quỹthuốc của cơ sở, nhưng phải đảm bảo các quy định hiện hành của Nhà nước
về muabán hàng hoá trong nước. 4.Công tác kế toán, báo cáo và quyết toán: Toànbộ giá trị số thuốc thiết yếu do hai Dự án cấp cho các cơ sở khám chữa bệnh đượccoi như nguồn
tài sản của Dự án bàn giao cho địa phương để quản lý và sử dụngtheo đúng nội dung và mục tiêu đã
được Chính phủ cho phép. Khi bàn giao thuốccho các Sở y tế thuộc dự án, Bộ Y tế và Uỷ ban quốc gia
dân số - Kế hoạch hoágia đình có trách nhiệm quyết toán theo chế độ với Bộ Tài chính. SởY tế là đầu mối phối hợp với Ban quản lý Dự án tỉnh, đôn đốc các cơ sở khámchữa bệnh hàng
tháng báo cáo tình hình hoạt động của quỹ thuốc theo các nộidung: Sốlương và giá trị thuốc cấp không thu tiền. Giátrị tiền thuốc đã thu hồi. Tìnhhình tồn kho (có phân tích chất lượng, hạn dùng) và tình hình thuốc chậm luânchuyển. Tìnhhình quản lý và sử dụng 10% chi phí quản lý và dịch vụ, Địnhkỳ mỗi quý một lần, Sở Y tế sơ kết đánh giá tình hình chỉ đạo quản lý dự án vàthực hiện
dự án tại địa phương, rút kinh nghiệm và đề ra kế hoạch quản lý choquý sau. 5.Công tác kiểm tra, giám sát: 5.1.Ban Quản trị Dự án Trung ương và các Sở Y tế, các Ban quản lý Dự án tỉnh cótrách nhiệm phối hợp
với Sở Tài Chính - Vật giá các tỉnh định kỳ hoặc đột xuấtkiểm tra, giám sát việc thực hiện cấp
phát, sử dụng thuốc thiết yếu cũng nhưviệc thu hồi tiền thuốc tại những cơ sở khám chữa bệnh thuộc
Dự án. 5.2.Liên Bộ Y tế - Tài chính - Ban vật giá Chính phủ sẽ kiểm tra thường xuyên hoặcđột xuất việc quản
lý, cấp phát và sử dụng thuốc thiết yếu tại các cơ sở thuộchai Dự án. III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Thôngtư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thựchiện nếu có vướng mắc,
các Ban Quản trị Dự án Trung ương, Sở Tài chính - Vậtgiá và Sở Y tế các tỉnh phản ánh về Liên bộ
để kịp thời bổ sung, sửa đổi. PHỤ LỤC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUAY VÒNG VỐN THUỐC Têndự án: Tháng: TrạmY tế xã: Huyện: 1.Số dư đầu kỳ (Giá trị thuốc):
đồng 2.Nhập trong kỳ:
đồng 3.Xuất trong kỳ
đồng Trongđó: 3a.Xuất (có thu tiền) trực tiếp
đồng 3b.Xuất không thu tiền (miễn thu của các đối tượng) đồng 3c.Xuất thu tiền qua cơ quan BHYT:
đồng Sốđã thu:
Cònphải thu:
đồng 4.Tồn kho cuối kỳ: Trongđó: Thuốc chậm luân chuyển (cóbảng kê chi tiết kèm theo)
đồng 5.Trích 90% số đã thu để bổ sung quỹ thuốc:
đồng 6.Trích 10% số đã thu để chi phí, dịch vụ.... Kiếnnghị: Đềnghị Dự án bổ sung thêm quỹ thuốc Biệnpháp xử lý thuốc chậm luân chuyển Cácbiện pháp khác về quản lý quỹ thuốc ...Ngày....tháng.....năm
TM.Trạm Y tế xã TM.UBND xã....
Chủtịch
(Ký tên, đóng dấu) (Kýtên, đóng dấu)
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |