AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn cách phân loại hàng hoá theo Danh mục Biểu thuế thuế xuất khẩu, Biểu thuế thuế nhập khẩu

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn cách phân loại hàng hoá theo Danh mục Biểu thuế thuế xuất khẩu, Biểu thuế thuế nhập khẩu

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 37/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 1999                          
Bộ Tài chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

THÔNG TƯ

Hướng dẫn cách phân loại hàng hoá theo Danh mục Biểuthuế thuế xuất khẩu,

Biểu thuế thuế nhập khẩu

 

Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chitiết thi hành Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu; Nghị định số 94/1998/NĐ-CPngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sungmột số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày20/05/1998 của Quốc hội;

Để xác định chính xác mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuếnhập khẩu của mặt hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu; tạo điều kiện thuận lợicho đối tượng nộp thuế và cơ quan thu thuế trong việc phân loại hàng hoá;

Sau khi tham khảo ý kiến của các Bộ, Ngành có liên quan, Bộ Tàichính hướng dẫn một số nguyên tắc chung để phân loại hàng hoá chịu thuế theoDanh mục Biểu thuế thuế xuất khẩu, Biểu thuế thuế nhập khẩu như sau:

A- Biểu thuế thuế nhập khẩu

I.Nguyên tắc xây dựng

Danhmục mặt hàng chịu thuế của Biểu thuế thuế nhập khẩu hiện hành (dưới đây gọi làBiểu thuế), được xây dựng dựa trên cơ sở Danh mục Hệ thống điều hòa mô tả và mãhóa hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới, nay gọi là Tổ chức Hảiquan thế giới (viết tắt là Danh mục HS) đến cấp độ phân nhóm hàng (mã hoá 6 chữsố). cấp độ mặt hàng (mã hoá 8 chữsố), về cơ bản Danh mục Biểu thuế được xây dựng dựa trên Danh mục hàng hoá xuấtnhập khẩu Việt nam ban hành kèm theo Quyết định số 324/TCTK- QĐ ngày 26/12/1995của Tổng cục Thống kê, đồng thời có sửa đổi hoặc bổ sung thêm một số mặt hàngcho phù hợp với yêu cầu của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

II.Cấu tạo của Biểu thuế thuế nhập khẩu:

Biểuthuế nhập khẩu hiện hành có 97 chương (trừ chương 77 để dự phòng). Mỗi chương đượcchia thành 5 cột và được quy định như sau:

Cộtthứ 1 là cột mã hiệu của nhóm hàng;

Cộtthứ 2 là cột mã hiệu của phân nhóm hàng;

Cộtthứ 3 là cột mã hiệu của mặt hàng;

Cộtthứ 4 là cột mô tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng hoặc mặt hàng;

Cộtthứ 5 là cột quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu .

1.Nhóm hàng:

TheoDanh mục Biểu thuế thì mỗi chương có chi tiết thành nhiều nhóm hàng. Mỗi nhómhàng được mã hoá bằng 4 chữ số.

Vídụ: nhóm hàng "Thịt lợn tươi, ướp lạnh, ướp đông" được mã hóa bằng mãhiệu 0203, trong đó hai chữ số đầu (02) là mã hiệu của chương (chương thứ 2 củaBiểu thuế), hai chữ số sau (03) là mã hiệu xác định vị trí của nhóm đó trong chương(nhóm thứ 3 của chương).

2.Phân nhóm hàng

2.1.Theo Danh mục Biểu thuế thì mỗi nhóm hàng có thể chi tiết hoặc không chi tiếtra thành nhiều phân nhóm hàng. Mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được mã hoá bằng 6chữ số.

Vídụ: phân nhóm "Ngô hạt", được mã hoá bằng mã hiệu 100510, trong đó 2chữ số đầu (10) là mã hiệu của chương (chương thứ 10), 2 chữ số tiếp theo (05)là mã hiệu xác định vị trí của nhóm đó trong chương (nhóm thứ 5 của chương), 2chữ số tiếp theo (10) xác định vị trí của phân nhóm đó trong nhóm (phân nhómthứ nhất của nhóm).

2.2.Có 2 cách phân loại và mã hiệu cho phân nhóm hàng, gọi là phân nhóm cấp 1 vàphân nhóm cấp 2. Trong đó:

Phânnhóm cấp 1: có chữ số cuối cùng của phân nhóm là 0 và được ký hiệu bằng 1 gạch(-) ở cột mô tả nhóm mặt hàng( cột 4).

Vídụ: phân nhóm 151560, 220820, 730630.

2.3.Trường hợp nếu phân nhóm cấp 1 chia tiếp thành phân nhóm cấp 2, thì phân nhómcấp 1 này không được đánh mã số mà được ký hiệu bằng 1 gạch (-) ở cột mô tảnhóm mặt hàng .

Vídụ: Phân nhóm "Hạt củ cải" thuộc nhóm 1209 không được đánh mã số là120910 mà được ký hiệu bằng 1 gạch ( -) ở cột mô tả nhóm mặt hàng, vì phân nhómnày có chia tiếp thành 2 phân nhóm cấp 2 là 120911 và 120919.

Phânnhóm cấp 2: có chữ số cuối cùng của phân nhóm là 1;2;3;4;5;6;7;8;9 và được kýhiệu bằng 2 gạch( --) ở cột mô tả nhóm mặt hàng.

Vídụ: phân nhóm 390791, 481029, 540232.

2.4.Trường hợp nếu nhóm hàng không chi tiết thành nhiều phân nhóm hàng khác nhauthì sẽ được mã hoá thêm 2

(hai)chữ số 0 vào sau cùng.

Vídụ: nhóm 1002 "Lúa mạch đen", không chi tiết thành các phân nhóm nênđược thêm 00 vào sau cùng thành 100200.

3.Mặt hàng:

3.1.Danh mục Hệ thống điều hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hảiquan thế giới không chi tiết các nhóm hàng và các phân nhóm hàng thành các mặthàng. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu củaViệt nam, nhiều nhóm hàng và phân nhóm hàng trong Biểu thuế được chi tiết thànhcác mặt hàng. Mỗi mặt hàng được mã hoá bằng 8 chữ số (trừ các trường hợp đặcbiệt được quy định tại mục "Riêng") .

Vídụ: Mặt hàng "Đồng hồ đo ga" được mã hóa là 90281010. Trong đó haichữ số đầu (90) là mã hiệu của chương: chương 90; hai chữ số tiếp theo (28) làvị trí của nhóm đó trong chương: nhóm thứ 28; hai chữ số tiếp (10) là vị trícủa phân nhóm trong nhóm: vị trí thứ nhất; hai chữ số cuối (10) là vị trí củamặt hàng đồng hồ đo ga trong phân nhóm hàng: mặt hàng thứ nhất.

3.2.Đặc biệt, một số nhóm hoặc phân nhóm hàng tuy có chi tiết thành các mặt hàng nhưngkhông mã hoá mà được ghi thành mục "Riêng" và ký hiệu bằng dấu (+).Đây là những mặt hàng được quy định tạm thời trong Danh mục Biểu thuế và sẽ đượcbỏ dần để phù hợp với cam kết thực hiện Biểu thuế chung ASEAN mà Việt Nam thamgia. Tuy không mã hoá cho các mặt hàng được ghi tại mục "Riêng", nhưngtất cả các mặt hàng này vẫn được xếp vào mã số của nhóm hoặc phân nhóm mà mặthàng đó được chi tiết. Tuy không được mã hoá ở cấp độ 8 chữ số nhưng khi làmthủ tục Hải quan, các mặt hàng này sẽ được ghi theo mã số nhóm (nếu mặt hàngthuộc phạm vi nhóm), mã số phân nhóm (nếu mặt hàng thuộc phạm vi phân nhóm);sau đó ghi tiếp mục "Riêng". Mức thuế suất thuế nhập khẩu được tínhtheo mức thuế suất của mặt hàng đó ghi tại mục "Riêng", không tínhtheo mức thuế suất thuế nhập khẩu của mã số nhóm hoặc mã số phân nhóm.

Vídụ: Mặt hàng "Dây thép để sản xuất tanh lốp xe", được ghi tại mục"Riêng" tại chương 73, nhóm 7326, phân nhóm 73262000 của Biểu thuếnhập khẩu ưu đãi hiện hành. Khi làm thủ tục hải quan, đơn vị kê khai mã số chomặt hàng " Dây thép để sản xuất tanh lốp xe" vào mã số 73262000, mục"Riêng"; nhưng không tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của mã số73262000 (hiện hành mã số này có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 20%), màtính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của mục: Riêng "Dây thép để sảnxuất tanh lốp xe" (hiện hành mã số này có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãilà 0%).

3.3.Trường hợp nếu các phân nhóm hàng không chi tiết thành các mặt hàng khác nhauthì sẽ được mã hoá thêm hai chữ số 0 vào sau cùng.

Vídụ: phân nhóm 760120 "Hợp kim nhôm", được thêm 00 vào sau cùng thành76012000.

3.4.Trường hợp nếu các nhóm hàng không chi tiết thành các phân nhóm hàng đã được mãhoá thêm 2 chữ số 0 vào sau cùng như nêu tại điểm 2.4 mục II nêu trên, đồngthời cũng không chi tiết thành các mặt hàng khác nhau thì sẽ tiếp tục được mãhoá thêm hai chữ số 0 vào sau cùng.

Vídụ: nhóm 1002 " Lúa mạch đen", không chi tiết thành phân nhóm hàngnên được thêm 2 chữ số 0 thành 100200. Sau đó do cũng không chi tiết thành cácmặt hàng nên nhóm này tiếp tục được thêm 00 vào sau cùng thành 10020000.

4.Thuế suất:

4.1.Thuế suất được quy định trong Biểu thuế là thuế suất ưu đãi và do Bộ trưởng BộTài chính ban hành. Thuế suất ưu đãi có thể được ghi cho nhóm hàng (nếu nhómnày không chia thành các phân nhóm hàng hoặc các mặt hàng); hoặc cho phân nhómhàng (nếu phân nhóm này không chia thành các mặt hàng); hoặc cho mặt hàng (nếucác nhóm hàng hoặc phân nhóm hàng chia thành các mặt hàng). Vì vậy, khi tra cứumã số và thuế suất thuế nhập khẩu của một mặt hàng cụ thể cần xem mức độ chitiết của nhóm hàng đó đến cấp độ nào: nhóm, phân nhóm cấp 1, phân nhóm cấp 2hay mặt hàng để xác định chính xác thuế suất của mặt hàng thực nhập khẩu .

4.2.Thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường không được quy định trongBiểu thuế mà được thực hiện theo quy định tại các văn bản riêng. Ví dụ: thuếsuất ghi trong Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số107/1997/NĐ-CP ngày 05/ 11/ 1997 của Chính phủ v/v ban hành Danh mục hàng hoávà thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện chương trình giảm thuế hàng nhập khẩutừ các nước Cộng đồng châu Âu (EU) cho giai đoạn 1998- 2001 là mức thuế suất ưuđãi đặc biệt. Tuy không quy định chung trong một Biểu thuế, nhưng nguyên tắcxây dựng, cấu tạo và nguyên tắc phân loại hàng hoá để áp dụng thuế suất thôngthường, thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt là hoàn toàn giống nhautheo hướng dẫn tại Thông tư này.

Tấtcả hàng hoá nhập khẩu đều thuộc Danh mục các nhóm mặt hàng của Biểu thuế nhậpkhẩu. Tuỳ theo đặc điểm kỹ thuật, tính chất, mức độ chế biến, yêu cầu quảnlý... của từng loại hàng, chủng loại hàng mà Biểu thuế nhập khẩu ghi tên chophù hợp. Vì vậy, khi phân loại hàng hoá cần căn cứ vào tính chất, cấu tạo, đặcđiểm, công dụng của mặt hàng thực nhập để xếp vào nhóm hàng, phân nhóm hàng phùhợp với nó nhất.

II.Nguyên tắc phân loại hàng hóa trong Biểu thuế thuế nhập khẩu.

Đểxác định chính xác một mặt hàng chỉ nằm ở một mã số mà không thể cùng xếp ở mộtmã số khác; việc phân loại các mặt hàng của Danh mục Biểu thuế sẽ căn cứ vàonội dung mô tả của từng mặt hàng, phân nhóm hàng, nhóm hàng trong Biểu thuế, 6nguyên tắc chung của Bản giải thích Danh mục Biểu thuế (các nguyên tắc chungcủa Bản giải thích Danh mục Biểu thuế ghi tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) vàtham khảo chú giải các phần, chương, nhóm hàng, phân nhóm hàng của Bản giảithích Danh mục HS. Tuy nhiên, để phù hợp với điều kiện của Việt nam và chi tiếtcủa Biểu thuế nhập khẩu hiện hành, một số mặt hàng của Biểu thuế sẽ không theođúng nguyên tắc phân loại nêu trên mà được thực hiện như sau:

1.Trường hợp mặt hàng cần phân loại có thể xếp vào hai nhóm hoặc hai phân nhómtrở lên (kể cả các mặt hàng được ghi tại mục "Riêng") thì sẽ thực hiệnphân loại theo nhóm hàng hoặc phân nhóm hàng mà mặt hàng đó được chi tiết ở cấpđộ mã hoá 8 chữ số hoặc chi tiết tại mục "Riêng", không phân loại vàonhóm hàng hoặc phân nhóm hàng chưa chi tiết mặt hàng đó ở cấp độ 8 chữ số hoặcchưa được chi tiết tại mục "Riêng", mặc dù theo nguyên tắc phân loạichung, có thể mặt hàng này được xếp vào chương, nhóm, phân nhóm mà nó chưa đượcchi tiết sẽ phù hợp hơn.

Vídụ: Mặt hàng " Mì chính", được chi tiết tại mã số 21039010, không chitiết tại phân nhóm 292242 "Monosodium glutamic", mặc dù theo nguyêntắc phân loại của Danh mục HS, mặt hàng này có thể được chi tiết vào phân nhóm292242 "Monosodium glutamic" sẽ phù hợp hơn

2.Việc phân loại đối với hàng hóa nhập khẩu là thiết bị toàn bộ hoặc thiết bịđồng bộ sẽ không tuân theo các nguyên tắc chung mà phân loại theo máy chính củalô hàng. Riêng: Xăng dầu, ô tô vận tải, ô tô chở người, ô tô vừa chở người vừachở hàng, nếu được ghi trong Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc văn bản xác nhậncủa cơ quan duyệt Dự án đầu tư thì cũng không được phân loại và tính thu thuếnhập khẩu theo máy chính của thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị đồng bộ.

Điềukiện để lô hàng thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị đồng bộ được phân loại và tínhtheo thuế suất thuế nhập khẩu của máy chính bao gồm:

Luậnchứng kinh tế kỹ thuật hoặc Dự án đầu tư;

Vănbản phê duyệt của cơ quan duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc Dự án đầu tưkèm theo Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu của lô hàng thiết bị toàn bộ hoặcthiết bị đồng bộ;

Xácnhận của cơ quan duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc Dự án đầu tư nêu rõhàng hoá nhập khẩu là: thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị đồng bộ và máy chính củathiết bị toàn bộ hoặc thiết bị đồng bộ;

Hợpđồng nhập khẩu, Bảng kê chi tiết lô hàng nhập khẩu (Packing list) và các chứngtừ khác (nếu có) đều thể hiện hàng hóa nhập khẩu là thiết bị toàn bộ hoặc thiếtbị đồng bộ. Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì phải có Hợp đồng nhập khẩu ủythác;

Hànghóa thực nhập khẩu là thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị đồng bộ.

Trườnghợp lô hàng thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị đồng bộ không nhập một lần mà phảinhập làm nhiều lần, nhưng tổng số hàng hóa trong các lần nhập khẩu thể hiệnđúng là thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị đồng bộ theo phê duyệt của cơ quan duyệtLuận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc Dự án đầu tư thì cũng được phân loại và tínhthuế theo máy chính của lô hàng.

Căncứ vào các điều kiện nêu trên và hàng hóa thực nhập khẩu, cơ quan Hải quan sẽtính thuế thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị đồng bộ theo máy chính của lô hàng vàmở sổ theo dõi hàng thực nhập phù hợp với Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu đã đượccơ quan phê duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc Dự án đầu tư duyệt. Các hànghoá không thuộc Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu đã được cơ quan phê duyệt Luậnchứng kinh tế kỹ thuật hoặc Dự án đầu tư duyệt thì phải phân loại và tính theomức thuế suất thuế nhập khẩu của từng mặt hàng đó.

3.Hàng hóa là máy móc thiết bị, nếu phân loại theo công suất thì sẽ được hiểu làcông suất danh định tối đa của máy móc, thiết bị đó (công suất thiết kế).

Vídụ: mã số 87011010 "Máy kéo điều khiển đạp chân, loại công suất đến15CV" được hiểu là: mã số 87011010 bao gồm những máy kéo điều khiển đạpchân thuộc loại có công suất danh định tối đa đến 15CV.

4.Việc phân loại đối với các hàng hoá chuyên dùng (Ví dụ Camera chuyên dùng) đượccăn cứ vào đặc điểm, tính chất sử dụng chuyên dùng của mặt hàng đó . Trường hợpkhông xác định được đặc điểm, tính chất sử dụng chuyên dùng của mặt hàng nhậpkhẩu thì căn cứ vào kết quả giám định theo trưng cầu giám định của cơ quan Hảiquan để phân loại và tính thuế nhập khẩu.

Trênthực tế một mặt hàng có thể được kê khai theo nhiều tên gọi khác nhau: tên gọitheo thành phần cấu tạo, đặc điểm, tính chất, mức độ chế biến, công dụng nhưngchỉ có một tên hàng được ghi tại Biểu thuế. Vì vậy khi phân loại hàng hoá cầnxem xét kỹ mô tả của hàng hoá để xếp vào nhóm, phân nhóm phù hợp với chúngnhất.

Vídụ: Mặt hàng được chi tiết trong nhóm 3824, phân nhóm 382490 của Biểu thuế cótên theo công dụng là: " Hỗn hợp hoá chất để sản xuất đồ uống". Nhưngmặt hàng cần phân loại được kê khai là hỗn hợp các hoá chất gồm: a-xítphốt-pho- ríc, ca-fê-in, nước màu ca-ra-men và nước, để sản xuất đồ uống. Mặcdù Biểu thuế không ghi rõ: Hỗn hợp hoá chất để sản xuất đồ uống có bao gồm cáchoá chất là: a-xít phốt-pho- ríc, ca-fê-in, nước màu ca-ra-men và nước hay hỗnhợp này bao gồm các hoá chất khác. Nhưng căn cứ theo mô tả của mặt hàng này làhỗn hợp (nhiều) hoá chất, tính chất công dụng của mặt hàng chỉ để sản xất đồuống không dùng để uống ngay hay không dùng để sản xuất một loại hàng hoá nàokhác nên căn cứ vào mô tả của mặt hàng cần phân loại và mặt hàng ghi trong Biểuthuế, mặt hàng này được xếp vào phân nhóm 382490, mã số chi tiết 38249010:"Hỗn hợp hoá chất để sản xuất đồ uống". Trong trường hợp này mặt hàngđược phân loại dựa trên mô tả về đặc điểm (hỗn hợp các hoá chất) và công dụngcủa hàng hoá (để sản xuất đồ uống).

B.Biểu thuế thuế xuất khẩu

Danhmục hàng hoá của Biểu thuế thuế xuất khẩu về cơ bản được xây dựng dựa trên Danhmục HS. Tuy nhiên, do phần lớn các mặt hàng xuất khẩu có mức thuế suất thuếxuất khẩu là 0% ( không phần trăm ) nên Biểu thuế thuế xuất khẩu không ghi mãsố và tên của tất cả các nhóm mặt hàng như Danh mục HS mà chỉ ghi tên và mã sốvà mức thuế suất thuế xuất khẩu của một số nhóm hàng mặt hàng. Nguyên tắc phânloại của Biểu thuế thuế xuất khẩu được thực hiện như sau:

1.Các nhóm mặt hàng không được ghi cụ thể tên và mã số trong Biểu thuế thuế xuấtkhẩu là những nhóm mặt hàng không được ghi rõ mức thuế suất thuế xuất khẩu chotừng nhóm mặt hàng mà được ghi vào mục XXXXXX ở cuối Biểu thuế thuế xuất khẩu,có thuế suất thuế xuất khẩu là 0% (không phần trăm). Tuy nhiên khi làm thủ tụchải quan, đối tượng nộp thuế vẫn phải kê khai tên hàng và mã số hàng hoá nhưhàng nhập khẩu.

 

Vídụ: Mặt hàng "Dưa chuột hộp", không được ghi rõ mã số và tên hàngtrong Biểu thuế thuế xuất khẩu, do vậy có thuế suất thuế xuất khẩu là 0% (không phần trăm). Tuy nhiên, khi làm thủ tục Hải quan đơn vị không kê khai mãsố cho mặt hàng này vào mục XXXXXX: "Các mặt hàng khác không ghi ởtrên", thuế suất thuế xuất khẩu là 0%. Mà kê khai vào mã số 20011000, thuếsuất thuế xuất khẩu là 0% ( không phần trăm).

2.Các nhóm mặt hàng được ghi rõ tên trong Biểu thuế thuế xuất khẩu là những nhómmặt hàng được ghi rõ mức thuế suất thuế xuất khẩu cho từng nhóm mặt hàng. Nếucả nhóm hàng hoặc phân nhóm hàng chịu thuế xuất khẩu thì mức thuế suất thuếxuất khẩu sẽ được ghi cho cả nhóm hàng hoặc cho phân nhóm hàng. Trường hợp cácmặt hàng trong một nhóm hàng hoặc một phân nhóm hàng có mức thuế suất thuế xuấtkhẩu khác nhau thì mức thuế suất thuế xuất khẩu sẽ được chi tiết và ghi rõ chotừng mặt hàng. Những mặt hàng không được chi tiết rõ tên và thuế suất thuế xuấtkhẩu tại các nhóm hàng hoặc phân nhóm hàng này thì có mức thuế suất thuế xuấtkhẩu của nhóm hàng hoặc phân nhóm hàng.

Vídụ 1: Mặt hàng "Quặng thiếc và quặng thiếc được làm giàu", mã số260900, được ghi rõ mức thuế suất thuế xuất khẩu là 20%. Theo nguyên tắc phânloại của Danh mục Biểu thuế thì mã số này bao gồm: "Quặng thiếc và quặngthiếc được làm giàu" nên cả nhóm hàng " Quặng thiếc và quặng thiếc đượclàm giàu", mã số 260900 có thuế suất thuế xuất khẩu là 20%.

Vídụ 2: Mặt hàng "Dầu mỏ, dầu chế biến từ khoáng chất bi- tum, dạngthô", mã số 270900, thuế suất thuế xuất khẩu 0%. Riêng: " Dầuthô", mã số 27090010, thuế suất thuế xuất khẩu 4%. Như vậy là, trong nhómhàng "Dầu mỏ, dầu chế biến từ khoáng chất bi- tum, dạng thô" chỉ cómặt hàng " Dầu thô" là có thuế suất thuế xuất khẩu 4%; các mặt hàngkhác thuộc nhóm này có thuế suất thuế xuất khẩu 0%.

C.Giải quyết khiếu nại

1.Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về việc phânloại và tính thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu theo Biểu thuế xuất khẩu Biểu thuếnhập khẩu

Đểxác định chính xác mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế suất thuế nhập khẩu củamặt hàng thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu; tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuthuế trong việc phân loại hàng hoá, khi làm thủ tục Hải quan đối tượng nộp thuếcó trách nhiệm xuất trình cho cơ quan Hải quan các loại giấy tờ phù hợp theoquy định của cơ quan Hải quan và tự kê khai, tính thuế, nộp thuế.

Trườnghợp cơ quan Hải quan kiểm tra xác định lại mức thuế của đơn vị mà đơn vị khôngđồng ý với việc tính thuế lại của cơ quan Hải quan địa phương thì vẫn phải nộpđủ số thuế đã được cơ quan Hải quan địa phương điều chỉnh lại, đồng thời cóquyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2.Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thu thuế xuất nhập khẩu trong việc giảiquyết khiếu nại về việc phân loại và tính thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu theoBiểu thuế xuất khẩu Biểu thuế nhập khẩu

Trongthời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại với đầy đủ các căn cứ choviệc giải quyết khiếu nại, Tổng cục Hải quan phải giải quyết xong và đồng gửikết quả giải quyết khiếu nại cho Bộ Tài chính. Nếu đối tượng nộp thuế khôngđồng ý với quyết định xử lý của Tổng cục Hải quan thì có quyền khiếu nại đến Bộtrưởng Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nạivới đầy đủ các căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Tài chínhphải giải quyết xong và đồng gửi kết quả giải quyết khiếu nại cho Tổng cục Hảiquan. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết địnhcuối cùng.

Đểviệc phân loại hàng hoá được chính xác, thống nhất, tránh tình trạng cùng mộtmặt hàng nhưng được phân loại và tính thu thuế khác nhau giữa các địa phương,các văn bản của Bộ Tài chính trả lời cho đối tượng nộp thuế về việc phân loạihàng hoá của Biểu thuế xuất khẩu hoặc Biểu thuế nhập khẩu được gửi cho Tổng cụcHải quan; văn bản của Tổng cục Hải quan trả lời cho đối tượng nộp thuế hoặc chỉđạo một đơn vị Hải quan địa phương về việc phân loại hàng hoá của Biểu thuếxuất khẩu hoặc Biểu thuế nhập khẩu được gửi cho Bộ Tài chính và tất cả các cụcHải quan địa phương.

Trongtrường hợp Tổng Cục Hải quan thấy các văn bản trả lời hoặc quyết định giảiquyết khiếu nại về việc phân loại hàng hoá theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuếnhập khẩu của Bộ Tài chính còn có điều vướng mắc, thì vẫn thực hiện theo hướngdẫn tại các văn bản này đồng thời phản ánh những vấn đề vướng mắc với Bộ Tàichính để có biện pháp xử lý kịp thời.

Thôngtư này hướng dẫn cách phân loại hàng hoá theo Danh mục Biểu thuế thuế xuấtkhẩu, Biểu thuế thuế nhập khẩu; có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/1999 và thaythế cho Thông tư số 51 TC/TCT ngày 13/8/1997 hướng dẫn về cách xác định mặthàng chịu thuế theo Biểu thuế xuất khẩu Biểu thuế nhập khẩu, Thông tư số 06TC/TCT ngày 19/1/1993 quy định và hướng dẫn việc tính thuế xuất khẩu thuế nhậpkhẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, Thông tư số 132/1998/TT/BTC quy định và hướngdẫn việc tính thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu thiết bị đồng bộ của dây chuyền sảnxuất. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh vềBộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.

 PHỤ LỤC

NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG GIẢI THÍCH DANH MỤC

BIỂU THUẾ VÀ CÁC VÍ DỤ MINH HOẠ

(Banhành kèm theo Thông tư số /1999/TT-BTC ngày /04/1999 của Bộ Tài chính)

 

Nguyêntắc 1

Nguyêntắc 1 quy định:

Têncủa các phần, của chương hoặc của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễtra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hoá phải được xác địnhtheo nội dung của từng nhóm, chú giải của các phần, chương liên quan và theocác quy tắc dưới đây (nếu các nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nàokhác).

Chúgiải nguyên tắc 1:

I.Hàng hoá là đối tượng của thương mại quốc tế, được sắp xếp một cách có hệ thốngtrong Danh mục Biểu thuế, theo các phần, chương và phân chương.

Têncủa phần, chương và phân chương được ghi ngắn gọn, súc tích, chỉ ra được loạihoặc chủng loại của sản phẩm được xếp trong đó. Nhiều trường hợp trong thực tế,vì sự đa dạng của chủng loại và số lượng hàng hóa nên các phần, chương và phânchương có thể không bao trùm hết toàn bộ hoặc liệt kê hoàn toàn các hàng hoá cóthể có trong một đề mục.

II.Nguyên tắc 1 bắt đầu bằng câu " ...chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu" -điều đó chỉ ra rằng tên các phần, chương và phân chương không có giá trị pháplý trong việc phân loại hàng hoá.

Vídụ 1: Tên của Chương 1: là " động vật sống ", nhưng cá sống không đượcphân loại vào chương 1. Thậm chí về mặt sinh học, chúng là động vật sống, nhưngtheo Biểu thuế thì chúng được phân loại vào Chương 3.

Vídụ 2: Tên của Chương 44: là " gỗ và các sản phẩm bằng gỗ; than củi ".Tuy nhiên, các đồ dùng như bàn bằng gỗ, hoặc ghế bằng gỗ không được phân loạivào Chương 44. Theo Biểu thuế thì chúng được phân loại vào Chương 94.

III.Phần thứ hai của nguyên tắc này chỉ ra việc phân loại hàng hoá được xác địnhtheo:

a)Nội dung của nhóm hàng và chú giải của phần hoặc của chương.

b)Nội dung của nguyên tắc 2, 3, 4 và 5, khi chúng không trái với những điểm đãnêu trong từng nhóm hàng và giải thích của từng nhóm hàng.

Vídụ 1: Xà phòng tan trong nước

Cóthể phân loại vào nhóm 3401. Tiêu đề của nhóm này nói rằng: " xà phòng,các chất hữu cơ tẩy rửa bề mặt... nhưng không đề cập đến là xà phòng có tantrong nước hay không.

Chúngta tiếp tục xem chú giải của Chương 34, thấy: Chú giải 2 của Chương 34 nói rằng" Với mục đích của nhóm 3401, thì khái niệm "xà phòng" chỉ ápdụng đối với xà phòng tan trong nước...". Vì vậy theo phần thứ 2 nguyêntắc 1 thì có thể chắc chắn rằng xà phòng tan trong nước được phân loại vào nhóm3401.

Vídụ 2: Mơ ướp lạnh; Có thể xếp vào các nhóm sau:

Nhóm0809 " Mơ, anh đào, đào (kể cả xuân đào), mận, mận gai, tươi"

Nhóm0811 " Quả và hạt các loại, đã hoặc chưa hấp hoặc luộc chín, ướp đông, đãhoặc chưa thêm đường hoặc chất ngọt khác". Mơ ướp đông được xếp trong nhómnày. Tuy nhiên, không có nhóm nào đề cập đến mơ ướp lạnh.

Tiếptheo chúng ta tiếp tục xem xét Chú giải của Chương này. Chú giải 2 của Chương 8nêu rõ: "quả, hạt ướp lạnh được xếp trong cùng nhóm với các loại quả, hạttươi tương ứng". Do đó theo phần thứ 2 nguyên tắc 1, chúng ta có thể xácđịnh rằng mơ ướp lạnh cũng được xếp vào nhóm 0809.

IV.Rất nhiều hàng hoá có thể xếp trong Danh mục mà không cần đến những nguyên tắcchung mà những hàng hóa này được xếp theo nội dung của nhóm hàng và chú giảicủa phần hoặc chương (theo chú giải của Phần IIIa nguyên tắc 1). Ví dụ: Ngựasống (nhóm 0101), chế phẩm và các mặt hàng dược phẩm được nêu trong chú giải 4của chương 30 (nhóm 3006).

V.Trong phần IIIb, chú giải nguyên tắc 1 có nêu: khi nội dung của các nguyên tắcchung không trái với những điểm đã nêu trong từng nhóm hàng và giải thích củatừng nhóm hàng" là nhằm chính xác, tránh sự mập mờ. Các nội dung của nhómhàng và chú giải của phần hoặc của chương được sử dụng để phân loại hàng hoá trướctất cả những đánh gía khác.

Vídụ: ở Chương 31, chú giải 2 nêu rằng nhóm 3102 chỉ bao gồm những mặt hàng đượckể tên cụ thể trong chú giải 2 của Chương 31 nhưng với điều kiện không đượcđóng gói dưới những hình thức đã mô tả trong nhóm 3105... . Như vậy là phạm vicủa nhóm hàng 3102 này không thể được mở rộng cho những hàng hoá khác với cáchàng hoá đã được kể tên cụ thể trong chú giải 2 của Chương 31.

Nguyên tắc 2

Nguyêntắc 2 quy định:

A)Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng đó ở dạngchưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của thànhphẩm, cũng thuộc nhóm đó. Cũng như vậy đối với hàng hoá ở dạng (hoàn chỉnh)thành phẩm hoặc đã có đặc trưng cơ bản của thành phẩm nhưng chưa lắp ráp hoặckhông lắp ráp.

B)Nếu một vật liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hayhợp chất của vật liệu hoặc chất đó với những vật liệu hoặc chất khác cũng thuộcnhóm đó. Cũng như vậy đối với sản phẩm làm toàn bộ bằng một loại vật liệu haymột chất, hoặc làm một phần bằng vật liệu hay chất đó. Việc phân loại nhữnghàng hoá làm bằng hai loại vật liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo nguyêntắc 3.

Chúgiải nguyên tắc 2:

NGUYÊNTẮC 2A

(Hàngdạng chưa hoàn chỉnh, chưa hoàn thiện)

I.Phần đầu của nguyên tắc 2a: " một mặt hàng ..... nhóm đó ", đã mởrộng phạm vi của các nhóm có mặt hàng hoàn chỉnh. Theo phần này thì, các nhómhàng không những bao gồm mặt hàng ở dạng hoàn chỉnh, mà còn bao gồm mặt hàng ởdạng chưa hoàn chỉnh, hoặc chưa hoàn thiện, với điều kiện chúng mang những đặctrưng cơ bản của hàng đã hoàn chỉnh, hoàn thiện.

II.Nội dung của nguyên tắc này được mở rộng cho các hình phác của hàng hoá, trừ trườnghợp đặc biệt hình phác được chỉ ra trong một nhóm xác định. Được coi như hìnhphác là những loại hàng không được sử dụng ở dạng này, có hình dạng hay mặtcắt, gần giống sản phẩm hoặc của mặt hàng hoàn thiện, trừ trường hợp đặc biệt,được sử dụng vào mục đích khác ngoài việc chế ra sản phẩm hoặc mặt hàng hoànthiện.

Cáchàng hoá là bán sản phẩm chưa thể hiện hình dáng cơ bản của sản phẩm hoàn thiện(như thanh, đĩa, ống v.v...) không được coi là hình phác.

III.Phần đầu của nguyên tắc 2a này thường không được áp dụng cho các sản phẩm thuộcchương 1 đến chương 38.

IV.Các trường hợp áp dụng phần đầu của nguyên tắc 2a này được thấy trong các nhậnxét chung của phần hoặc của chương (phần XVI, nhất là chương 61, 62, 86, 87 và90).

Vídụ 1: Xe đạp không có yên

Nhóm8712 bao gồm " xe đạp hai bánh và các loại xe đạp chân khác...".

Mặthàng nêu trong ví dụ: - không đầy đủ như một chiếc xe đạp hoàn chỉnh

Cóhầu hết các bộ phận của một chiếc xe đạp

Đượcsử dụng như một chiếc xe đạp

Cóđặc trưng cơ bản của một chiếc xe đạp

Dođó, mặt hàng này được xếp vào nhóm 8712.

Vídụ 2: Ô tô 5 chỗ ngồi không có 4 bánh

Cóthể được phân loại trong nhóm 8703 gồm " xe ô tô và các loại xe có động cơkhác, được thiết kế chủ yếu để chở người...". Vì trong trường hợp này sảnphẩm vẫn mang đầy đủ tính năng của ô tô.

 

NGUYÊNTẮC 2A

(Cácmặt hàng thể hiện ở dạng tháo rời hoặc chưa lắp ráp)

V.Phần thứ hai của nguyên tắc 2a: "cũng như vậy ...... không lắp ráp "có nghĩa là xếp chung trong cùng một nhóm hàng cho các trường hợp: mặt hàng đượclắp ráp, mặt hàng hoàn chỉnh, hoàn thiện, mặt hàng ở dạng chưa lắp ráp hoặctháo rời. Hàng hoá ở dạng này trước hết vì lý do cần thiết hoặc thuận tiệntrong việc đóng gói, vận chuyển.

VI.Nguyên tắc phân loại này cũng được áp dụng cho hàng hoá chưa hoàn chỉnh hoặchoàn thiện, ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời ngay khi mà hàng hóa đó được coinhư là hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện khi căn cứ vào nội dung của phần đầu nguyêntắc 2a này.

 

VII.Được coi là hàng chưa lắp ráp hoặc không lắp ráp để áp dụng nguyên tắc này: làcác hàng gồm nhiều phần được nhằm cho lắp ráp với nhau có thể bằng các phươngtiện lắp ráp đơn giản (vít, bu-lông, ê-cu, v.v...), có thể bằng đinh tán hoặchàn, với điều kiện là những hoạt động lắp ráp đơn giản.

Nhữngphần không lắp ráp của một mặt hàng là số lượng dư thừa do chính mặt hàng nàyđòi hỏi để tạo nên hàng hoàn chỉnh, thì theo chế độ riêng.

VIII.Những trường hợp ứng dụng phần thứ 2 của nguyên tắc 2a này được thấy trong nhậnxét chung của phần hoặc của chương (phần XVI, chương 44, 86, 87 và 89).

IX.Phần này của nguyên tắc thường không thích hợp với hàng hoá của các chương từ 1đến 38.

Vídụ 1: Cầu bằng thép hay tháp bằng thép

Mặthàng này có thể được xếp trong nhóm 7308 gồm " các cấu kiện (trừ các cấukiện đúc sẵn thuộc nhóm 9406) và các bộ phận rời của các cấu kiện (ví dụ:cầu...), bằng sắt hoặc thép; tấm ... "

Nhữngchiếc cầu và tháp này được nhập khẩu ở dạng tháo rời để thuận tiện trong vậnchuyển. Do đó, theo nguyên tắc này, chúng được phân loại trong nhóm 7308.

Vídụ 2: Các cấu kiện đúc sẵn

Cácsản phẩm này thường được nhập khẩu ở dạng tháo rời để tiện trong chuyên chở.

Cóthể được xếp trong nhóm 9406 " các cấu kiện đúc sẵn". Chúng được phânvào nhóm 9406 theo nguyên tắc 2a.

Vídụ 3: Bộ linh kiện CKD của xe hai bánh gắn máy

Sảnphẩm này được nhập khẩu dưới dạng bộ linh kiện rời để lắp ráp xe máy hoànchỉnh. Do vậy theo nguyên tắc 2a, chúng được phân vào nhóm 8711

NGUYÊNTẮC 2B

(Sảnphẩm hỗn hợp và các mặt hàng hỗn hợp)

X.Nguyên tắc 2b liên quan đến những chất trộn lẫn hoặc kết hợp với chất khác vàsản phẩm được cấu tạo từ hai hoặc nhiều chất. Những nhóm mà nguyên tắc này cóliên quan tới là những nhóm nêu lên một chất liệu xác định [ ví dụ: nhóm 0503:lông cứng (lông bờm hoặc lông đuôi của ngựa, của bò)] , và những nhóm liên quanđến những sản phẩm của một chất liệu xác định (ví dụ: nhóm 4503: sản phẩm bằnglie). Chú ý, nguyên tắc này chỉ thích hợp khi không có nội dung trái ngược vớinội dung của nhóm hàng và chú giải của phần hoặc của chương.

Nhữngsản phẩm pha trộn, cấu tạo từ những chế phẩm đã nêu trong chú giải của phầnhoặc của chương nào đó hoặc trong nội dung của một nhóm hàng nào đó sẽ được xếploại bằng việc áp dụng nguyên tắc 1.

XI.Tác dụng của nguyên tắc 2b là mở rộng phạm vi của các nhóm hàng có chỉ ra mộtchất xác định, bằng cách bao gồm ở đó cả chất này được trộn lẫn hoặc được kếthợp với chất khác. Và cũng mở rộng phạm vi của các nhóm hàng có chỉ ra các sảnphẩm làm bằng một chất xác định bằng cách bao gồm cả ở đó một phần các sản phẩmnày được tạo thành từ chất này.

XII.Nhưng nguyên tắc này không được mở rộng phạm vi của các nhóm hàng mà nó liênquan đến mức có thể bao gồm những mặt hàng không đáp ứng nội dung của nhóm nhưyêu cầu của nguyên tắc 1, đó là trường hợp khi thêm vào chất liệu khác hoặcchất xúc tác có tác dụng làm mất đi ở mặt hàng tính chất của hàng hoá được ghitrong nội dung của các nhóm này.

XIII.Những chất trộn lẫn hoặc kết hợp với các chất khác, và những sản phẩm cấu tạobởi hai chất hoặc nhiều chất có thể xếp vào hai nhóm hoặc nhiều nhóm, phải đượcphân loại phù hợp với nội dung của nguyên tắc 3.

Vídụ 1: nhóm 1108 " Tinh bột..."

Tinhbột nguyên chất 100% được xếp vào nhóm này. Tuy nhiên, các loại tinh bột đượcxếp vào nhóm 1108 không nhất thiết luôn phải là tinh bột nguyên chất 100%.Chúng có thể bao gồm một số lượng nhỏ các chất chống ô xy hoá. Ngay cả trong trườnghợp này, chúng cũng được phân loại vào nhóm 1108 theo nguyên tắc 2b.

Nhưngnếu lượng hợp chất lớn hơn, thì việc phân loại sẽ trở nên khó khăn hơn. Ví dụ,hiện nay, đã có hợp chất giữa tinh bột và plastic, được sử dụng để chế tạo cácsản phẩm plastic có thể bị vi khuẩn làm cho thối rữa khi không sử dụng đượcnữa. Trong những trường hợp như vậy, chúng ta không chắc chắn là sản phẩm này đượcxếp vào nhóm 1108. Và ở cuối nguyên tắc 2b có nêu rõ đối với trường hợp này sẽđược phân loại theo nguyên tắc 3 dưới đây.

Vídụ 2: nhóm 4417 "... các loại dụng cụ... bằng gỗ... "

Trongnhóm này bao gồm các loại vồ. Ngay cả khi trên vồ được đóng đinh và ốc bằngthép thì chúng vẫn được phân loại vào nhóm 4417 theo nguyên tắc 2b.

Phầnchú ý ghi tại mục X, chú giải nguyên tắc 2b nêu rõ: " nguyên tắc này chỉthích hợp khi nội dung các nhóm hàng và chú giải của phần hoặc của chương khôngcó yêu cầu nào khác ". Trong trường hợp nội dung của nhóm và chú giải củaphần hoặc của chương có yêu cầu khác thì các yêu cầu đó sẽ được xem xét trướckhi áp dụng nguyên tắc 2. Các ví dụ tiếp theo sẽ minh hoạ cho chú ý này:

Vídụ 3: Phân loại sản phẩm dầu mỡ lợn

Nhóm15.03 bao gồm "... dầu mỡ lợn ... chưa pha trộn ..."

Dóđó, nếu dầu mỡ lợn đã được pha trộn với các chất khác thì không xếp vào nhóm1503 theo nguyên tắc 2b, mà nên phân loại vào nhóm khác bởi vì nhóm 1503 đã nêurõ "dầu mỡ lợn ... chưa pha trộn ". Vì vậy, trường hợp này đã bị loạitrừ theo nguyên tắc 1 " phân loại sản phẩm theo quy định của nhóm ".

Vídụ 4: Khung gầm đã lắp động cơ

Nhóm8706 bao gồm " khung gầm đã lắp động cơ ..."

Nếuđộng cơ và khung gầm được nhập khẩu cùng nhau nhưng khung gầm được xuất trình dướidạng động cơ chưa được lắp ráp thì sẽ phân loại như thế nào? Nếu áp dụng nguyêntắc 2a, chúng có thể được coi như là các sản phẩm tháo rời, và có thể xếp vàonhóm 8706.

Tuynhiên, nếu xếp như trên sẽ là sai sót, vì theo nhóm 8706 đã nêu rõ " khunggầm đã lắp động cơ ...", do sản phẩm thực nhập khẩu khung gầm không đượclắp vào động cơ nên không thể xếp vào nhóm 8706. Vì vậy trong trường hợp nàykhông thể áp dụng nguyên tắc 2b được vì nó đã trái với nội dung của nhóm hàng.

NGUYÊN TẮC 3

Nguyêntắc 3 quy định

Khiáp dụng nguyên tắc 2b, hoặc trong những trường hợp khác, hàng hoá thoạt nhìn cóthể xếp vào hai hoặc nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:

a)Hàng hoá được xếp vào nhóm có mô tả đặc trưng nhất sẽ phù hợp hơn xếp vào nhómcó phạm vi khái quát. Tuy nhiên khi hai hoặc nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liênquan đến một phần của vật liệu hoặc chất liệu chứa trong hàng hoá là hỗn hợphay hợp chất, hoặc chỉ liên đến một phần của hàng hoá trong trường hợp hàng hoáđó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như đặc trưngtương đương trong quan hệ với những hàng hoá nói trên, ngay cả khi một trong sốcác nhóm ấy có mô tả đầy đủ hoặc chính xác hơn về những hàng hoá đó.

b)Những hàng hoá là hỗn hợp của nhiều chất, những hàng hoá cấu tạo từ những chấtkhác nhau hoặc được tạo ra bởi một tập hợp các sản phẩm khác nhau và hàng hoá ởdạng bộ đóng gói để bán lẻ, nếu không phân loại được theo nguyên tắc 3a, thìxếp theo chất hoặc mặt hàng tạo ra tính chất cơ bản của chúng.

c)Trong trường hợp hàng hoá không thể phân loại theo quy tắc 3(a) hoặc 3(b) nêutrên thì xếp vào nhóm cuối cùng theo trình tự đánh số trong số các nhóm có khảnăng hợp lệ được đề cập.

Chúgiải nguyên tắc 3:

I.Nguyên tắc 3 nêu lên ba cách phân loại hàng hoá mà những hàng hoá này có thểxếp vào nhiều nhóm khác nhau khi áp dụng nguyên tắc 2b hoặc trong tất cả nhữngtrường hợp khác. Những cách này được áp dụng theo thứ tự được trình bày trongnguyên tắc. Như vậy nguyên tắc 3b chỉ áp dụng khi nguyên tắc 3a không đưa ramột cách giải quyết nào trong việc phân loại, và áp dụng nguyên tắc 3c khinguyên tắc 3a, 3b không có hiệu lực. Thứ tự mà khi phân loại phải tuân theo nhưsau: a) nhóm hàng có đặc trưng nhất; b) đặc tính cơ bản; c) nhóm được xếp cuốicùng theo thứ tự đánh số.

II.Nguyên tắc này chỉ áp dụng khi các nhóm, Chú giải của Phần hay của Chương khôngcó yêu cầu nào khác. Trong trường hợp các nhóm, Chú giải của phần hay của Chươngcó yêu cầu khác thì các yêu cầu đó sẽ được xem xét trước khi áp dụng nguyên tắc3.

Vídụ: phân loại một tác phẩm điêu khắc nguyên bản được làm từ năm 1890. Thoạtnhìn sản phẩm này có thể thuộc hai nhóm:

Nhóm9703 " các tác phẩm điêu khắc nguyên bản"

Nhóm9706 " đồ cổ hơn 100 năm tuổi"

Vìsản phẩm này có thể được xếp trong cả hai nhóm, nên có thể thích hợp khi ápdụng nguyên tắc 3. Tuy nhiên chúng ta xem xét Chú giải 4b của Chương 97, tathấy chú giải này ghi rõ "nhóm 9706 không áp dụng cho các sản phẩm thuộccác nhóm trước của Chương này". Do vậy, sản phẩm này được xếp trong nhóm9703 theo nguyên tắc 1, trong trường hợp này là Chú giải 4b của Chương 97, vàkhông áp dụng nguyên tắc 3.

NGUYÊNTẮC 3A

III.Cách phân loại thứ nhất được trình bày trong nguyên tắc 3a: nhóm đặc trưng nhấtđược ưu tiên hơn nhóm có phạm vi khái quát.

IV.Không thể đặt ra những nguyên tắc chặt chẽ cho phép xác định rằng một nhóm hàngnày thì đặc trưng hơn một nhóm hàng khác (đối với các mặt hàng được trình bày);nhưng có thể nói tổng quát rằng:

a)Một nhóm hàng chỉ đích danh một mặt hàng riêng biệt thì đặc trưng hơn nhóm hàngbao gồm một họ các mặt hàng.

Vídụ: dao cạo điện; Có thể xếp vào 3 nhóm hàng sau:

Nhóm8508 " Dụng cụ cơ điện để thao tác thủ công, có lắp sẵn động cơ điện"

Nhóm8509 " Dụng cụ cơ điện dùng trong gia định, có lắp động cơ điện".

Nhóm8510 " Dao cạo,..., có lắp sẵn động cơ điện "..

Chúngta thấy việc miêu tả của 3 nhóm trên đều tương ứng với sản phẩm dao cạo điện.Và nguyên tắc 3a có thể được áp dụng trong trường hợp như vậy. Khi áp dụngnguyên tắc này, chúng ta phải xem xét các đặc điểm trong miêu tả hàng hoá củatừng nhóm có liên quan. Trong trường hợp này, miêu tả hàng hoá trong hai nhómđầu tiên được thực hiện theo loại sản phẩm, còn miêu tả trong nhóm thứ 3 thìchủ yếu theo tên gọi cụ thể. Do đó, chúng ta có thể nói nhóm 8510 có sự miêu tảđặc trưng hơn và sản phẩm này sẽ được xếp vào nhóm 8510.

b)Một nhóm nào đó được coi như đặc trưng hơn trong các nhóm có thể xếp cho mộtmặt hàng nhập khẩu là khi nhóm đó xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụthể, đầy đủ hơn các nhóm khác.

Cóthể nêu ví dụ như sau:

Vídụ 1: Thảm dệt móc và dệt kim được sử dụng trong xe ô tô.

Tathấy trong ô tô thường có một tấm thảm đặt ở chỗ lái xe. Tấm thảm này đượcthiết kế đặc biệt có hình dạng phù hợp với ghế ô tô. Tấm thảm này có thể đượcphân vào hai nhóm:

Nhóm8708 " Phụ tùng và bộ phận phụ trợ dùng cho xe có động cơ"

Nhóm5703 " Thảm,... dệt móc..."

Mộtlần nữa, sản phẩm đang xem xét phân loại đáp ứng mô tả của cả hai nhóm, do đócó thể áp dụng nguyên tắc 3a. Theo nguyên tắc 3a, nhóm xác định rõ hơn và kèmtheo mô tả mặt hàng cụ thể, đầy đủ hơn là nhóm có đặc trưng hơn. Đối với trườnghợp này, chúng ta nhận thấy rằng: miêu tả " thảm dệt móc" xác địnhsản phẩm rõ ràng hơn là miêu tả " Phụ tùng và sản phẩm phụ trợ". Dođó, loại thảm dệt móc này mặc dù được sử dụng trong ô tô vẫn được xếp vào nhóm5703.

Vídụ 2: Kính an toàn chưa có khung, làm bằng thuỷ tinh dai bền và cán mỏng, cóhình dạng được sử dụng trên máy bay.... Mặt hàng này có thể được xếp vào hainhóm hàng sau:

Nhóm8803 " Các bộ phận của máy bay..."

Nhóm7007 " Kính bảo vệ, làm bằng thuỷ tinh cứng đã cán mỏng"

Trongtrường hợp này, mặt hàng cần phân loại thuộc ví dụ 2 được miêu tả như kính bảovệ làm bằng thuỷ tinh, do đó được xếp vào nhóm 7007, mặc dù chúng có hình dạngđược sử dụng trên máy bay.

Vídụ 3: Ghế được làm bằng thép có chân gấp; Có thể xếp vào hai nhóm sau:

Nhóm7326 " Các sản phẩm khác bằng sắt thép..."

Nhóm9401 " Các loại ghế..."

Trongtrường hợp này, sản phẩm cần phân loại nêu tại ví dụ được miêu tả là "ghế" rõ ràng hơn là " các sản phẩm khác bằng sắt hoặc thép". Do đóđược xếp vào trong nhóm 9401.

V.Tuy nhiên, khi hai hoặc nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan với một phần củanhững chất cấu thành một sản phẩm hỗn hợp hoặc một hợp chất, hoặc chỉ liên quanđến một phần trong bộ đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi là cùngđặc trưng trong quan hệ với những hàng hoá nói trên, ngay cả khi một trong sốcác nhóm ấy có mô tả chính xác hoặc đầy đủ hơn về những hàng hoá đó. Trong trườnghợp này, phân loại hàng hoá sẽ được xác định bởi áp dụng nguyên tắc 3b, hoặc3c.

Vídụ: Băng tải một mặt là plastic còn mặt kia là cao su; Có thể xếp vào hai nhóm:

Nhóm3926 " Các sản phẩm khác bằng plastic..."

Nhóm4010 " Băng chuyền hoặc băng tải..., bằng cao su lưu hoá"

Nếuchúng ta so sánh hai miêu tả này, nhóm 4010 thể hiện tính đặc thù hơn nhóm3926, vì nhóm 4010 có từ " Băng tải " trong khi nhóm 3926 lại khôngghi rõ từ "Băng tải ". Và như vậy có thể xem xét phân loại sản phẩmthuộc ví dụ trên vào nhóm 4010 theo nguyên tắc 3a.

Nhưngtrong trường hợp này, chúng ta không thể quyết định phân loại vào nhóm 4010theo nguyên tắc 3a, vì miêu tả của nhóm 4010 là sản phẩm bằng cao su, chỉ liênquan đến một bộ phận của sản phẩm băng tải nêu trong ví dụ. Trường hợp này,theo nguyên tắc 3a hai nhóm 3926 và 4010 mang tính đặc trưng như nhau, mặc dùnhóm 4010 có miêu tả đầy đủ hơn. Do đó, chúng ta không quyết định phân loại vàonhóm nào được. Khi đó chúng ta phải áp dụng nguyên tắc 3b để phân loại.

NGUYÊNTẮC 3B

VI.Cách phân loại theo nguyên tắc 3b chỉ nhằm vào các trường hợp:

1.Sản phẩm hỗn hợp.

2.Sản phẩm cấu tạo từ nhiều chất khác nhau.

3.Sản phẩm gồm một tập hợp các mặt hàng khác nhau.

4.Hàng hóa ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ. Phương pháp này chỉ áp dụng nếunguyên tắc 3a không có hiệu lực.

VII.Trong những giả thiết khác nhau này, việc phân loại hàng hoá phải xếp theo chấthoặc mặt hàng mang tính chất cơ bản của hàng hoá.

VIII.Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa nêu tại mục VII của nguyên tắc 3bđược thay đổi theo loại hàng. Ví dụ, tuỳ theo mặt hàng mà chúng ta có thể xácđịnh theo bản chất của nguyên liệu cấu thành hoặc theo thành phần, kích thước,trọng lượng, số lượng, trị giá, hoặc theo vai trò của chất liệu tạo thành cóliên quan đến việc sử dụng hàng hoá.

Vídụ 1: Hỗn hợp giữa lúa mì chiếm 70% và lúa mạch 30% để chế rượu

Lúamì thuộc nhóm 1001 và lúa mạch thuộc nhóm 1003.

Trongtrường hợp này, chúng ta có thể kết luận rằng lúa mì tạo nên đặc tính cơ bảncủa hàng hoá cho hỗn hợp này , vì tỷ lệ lúa mì cao hơn tỷ lệ lúa mạch. Do đótheo nguyên tắc 3b, hỗn hợp này được phân loại như là sản phẩm chỉ có lúa mì,nên được xếp vào nhóm 1001. Tại ví dụ này, đặc tính cơ bản được xác định dựavào trọng lượng của chất cấu thành.

Vídụ 2: Vòng đeo chìa khoá gồm 3 bộ phận: vòng đeo bằng thép, quả bóng bằng nhựa,dây xích bằng thép.

Hìnhquả bóng thu nhỏ thuộc nhóm 3926: "các sản phẩm khác bằng plastic".

Xíchbằng thép thuộc nhóm 7315: "xích và các bộ phận rời của xích, bằngthép".

Vòngđeo chìa khoá bằng thép thuộc nhóm 7326: "Các sản phẩm khác bằng sắt hoặcbằng thép".

Trongcác bộ phận trên: hình quả bóng thu nhỏ là bộ phận phụ trợ; xích chỉ là bộ phậnnối; vòng đeo chìa khoá đem lại đặc tính cơ bản cho sản phẩm. Nên sản phẩm đượcxếp trong nhóm 7326. Tại ví dụ này, đặc tính cơ bản của sản phẩm xác định theovai trò của thành phần cấu thành sản phẩm.

IX.Nguyên tắc 3b này được áp dụng cho những mặt hàng được cấu thành từ những thànhphần khác nhau, không chỉ trong trường hợp những thành phần của sản phẩm đó gắnvới nhau thành một tập hợp không thể tách rời được trong thực tế, mà cả khinhững thành phần đó có thể tách rời, với điều kiện những thành phần này thíchhợp với nhau và bổ sung cho nhau, tập hợp của chúng tạo thành một bộ mà thôngthường không thể được bán rời.

Cóthể kể một số ví dụ về loại sản phẩm trên:

Vídụ 1. Gạt tàn thuốc được làm từ một khung để đặt trong đó một cái cốc có thểtháo ra lắp vào để đựng tàn thuốc.

Vídụ 2. Giá để gia vị dùng trong gia đình gồm có khung (thường bằng gỗ) sắp xếpđặc biệt và một số lượng thích hợp lọ gia vị có hình dạng và kích thước phùhợp.

Nhữngthành phần khác nhau của tập hợp trên, theo nguyên tắc chung, được đựng trongcùng bao bì.

X.Để được áp dụng nguyên tắc 3b này, hàng hoá được coi như " ở dạng bộ đượcđóng gói để bán lẻ" phải có những điều kiện sau:

a)Phải có ít nhất 2 loại hàng khác nhau, mà ngay từ ban đầu có thể xếp ở 2 nhómhàng khác nhau. Ví dụ, sáu cái nĩa rán không được coi là một bộ, theo nguyêntắc này, vì không thể xếp sáu cái nĩa rán vào 2 nhóm hàng.

b)Gồm những sản phẩm hoặc những mặt hàng được xếp cùng nhau để thoả mãn một yêucầu riêng hoặc thoả mãn mục đích của một hoạt động đã được xác định.

c)Được xếp theo cách thích hợp để bán trực tiếp cho người sử dụng mà không cầnđóng gói lại (ví dụ: đóng gói trong hộp, tráp, bảng).

Nhữngnội dung này bao trùm những bộ hàng (ví dụ: nhiều thực phẩm khác nhau cùng dùngđể hoàn thành một món ăn.)

Cóthể liệt kê những ví dụ về bộ hàng mà việc phân loại có thể được xác định bởiáp dụng nguyên tắc 3b như sau:

Vídụ 1: Bánh Sandwich gồm thịt bò, với hoặc không Fomat trong một cái bánh nhỏ(nhóm 1602), đựng trong gói với một xuất khoai rán (nhóm 2004).

Trongtrường hợp này bánh Sandwich đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản. Do đó sảnphẩm sẽ được phân loại như thể chỉ bao gồm bánh Sandwich thuộc nhóm 1602.

Vídụ 2: Bộ thực phẩm dùng để nấu món Spaghetti (mỳ) gồm một hộp mì sống, một góiFomat béo và một gói nhỏ sốt cà chua, đựng trong một hộp các- tông .

Spaghettisống thuộc nhóm 1902

Phomát béo thuộc nhóm 0406

Nướcsốt cà chua thuộc nhóm 2103

Trongtrường hợp này spaghetti sống đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản. Do đó sảnphẩm được phân loại như thể chỉ bao gồm spaghetti sống thuộc nhóm 1902.

Vídụ 3 : Bộ đồ làm đầu gồm: một tông đơ điện, một cái lược, một cái kéo, một bànchải, một khăn mặt, đựng trong một cái túi bằng da.

Tôngđơ điện thuộc nhóm 8510

Lượcthuộc nhóm 9615

Kéothuộc nhóm 8213

Bànchải thuộc nhóm 9603

Khănmặt thuộc nhóm 6302

Túibằng da thuộc nhóm 4202)

Trongví dụ này, tông đơ điện đem lại cho sản phẩm đặc tính cơ bản của bộ đồ làm đầu.Do vậy sản phẩm được phân loại vào nhóm 8510.

Vídụ 4: Bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước, một vòng tính, một compa, một bút chì vàmột gói bút chì, đựng trong túi nhựa.

Thướcthuộc nhóm 9017.

Vòngtính thuộc nhóm 9017

Compathuộc nhóm 9017.

Bútchì thuộc nhóm 9609.

Bútchì thuộc nhóm 8214.

Túinhựa thuộc nhóm 4202.

Trongbộ sản phẩm trên, thước, vòng, compa tạo nên đặc tính cơ bản của bộ dụng cụ vẽ.Do vậy bộ đựng dụng cụ vẽ được phân loại vào nhóm 9017.

Đốivới các sản phẩm không thoả mãn các điều kiện quy định tại phần X của chú giảinguyên tắc 3b, không được coi như được đóng bộ để bán lẻ thì mỗi mặt hàng củasản phẩm sẽ được phân loại riêng rẽ, vào nhóm thích hợp nhất với nó.

Vídụ1: 1 thùng thực phẩm gồm 5 hộp kim loại, mỗi loại thực phẩm được đựng riêngtrong một hộp kim loại và như vậy sẽ được phân loại riêng rẽ như sau: tôm (nhóm1605), Pategan (nhóm 1602), Fomat (nhóm 0406), mỡ phần muối miếng (nhóm 1602)và xúc xích (nhóm 1601).

Vídụ 2: một hộp đựng 2 chai rượu: 1 chai rượu Whisky và 1 chai rượu vang. Haichai rượu này không thoả mãn một yêu cầu đặc biệt hoặc đáp ứng một hoạt động dođó chúng không được xem như đóng bộ để bán lẻ; vì vậy chai rượu Whisky được xếpvào nhóm 2208, chai rượu vang xếp vào nhóm 2204.

XI.Nguyên tắc này không được áp dụng cho hàng hoá bao gồm những thành phần đượcđóng gói riêng biệt và có hoặc không được xếp cùng với nhau trong một bao chungvới 1 tỷ lệ cố định cho sản xuất công nghiệp. Ví dụ như sản xuất đồ uống.

NGUYÊNTẮC 3C

XII.Khi không áp dụng được nguyên tắc 3a hoặc 3b, hàng hoá sẽ được phân loại theonguyên tắc 3c. Theo nguyên tắc này thì hàng hóa được xếp vào nhóm có thứ tự saucùng trong số các nhóm có thể dùng để xếp loại.

Vídụ: Trở lại ví dụ phân loại mặt hàng Băng tải một mặt là Plastic, còn mặt kialà cao su nêu tại cuối nguyên tắc 3a

Tathấy không thể quyết định phân loại mặt hàng này vào nhóm 4010 hay nhóm 3926theo nguyên tắc 3a, và ta cũng không thể phân loại mặt hàng này theo nguyên tắc3b. Vì vậy, mặt hàng sẽ được phân loại theo nguyên tắc 3c: " phân loạitheo nhóm cuối cùng theo số thứ tự trong các nhóm tương đương ". Theonguyên tắc 3c này, mặt hàng thuộc ví dụ sẽ được phân loại vào nhóm 4010.

NGUYÊNTẮC 4

Nguyêntắc 4 quy định

Hànghoá không thể phân loại theo các nguyên tắc 1, 2, 3 nêu trên thì phải xếp vàonhóm phù hợp với loại hàng giống chúng nhất.

Chúgiải nguyên tắc 4:

I.Nguyên tắc này đề cập đến hàng hoá không thể phân loại theo nguyên tắc 1 đến 3.Nguyên tắc này cho rằng những hàng hoá trên được xếp vào nhóm phù hợp với loạihàng hoá giống chúng nhất.

II.Cách phân loại theo nguyên tắc 4 đòi hỏi việc so sánh hàng hóa định phân loạivới hàng hoá tương tự đã được phân loại bằng cách xác định hàng hoá giống chúngnhất. Những hàng hóa được phân loại sẽ được xếp trong nhóm phù hợp với hàng hoágiống chúng nhất.

III.Sự giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố như cách gọi tên, tính chất sử dụng,đặc điểm của hàng hoá.

Vídụ: phân loại mặt hàng " giấy nhôm bịt nút cổ chai" ( loại này thườngđược dùng bịt cổ chai rượu shampagne, bia).

Mặthàng này có thể xếp vào 2 mã số:

7607:Nhôm lá mỏng... có chiều dày (trừ phần bồi) không quá 0,2 mm;

8309:Nút chai lọ..., bao thiếc bịt nút chai...bằng kim loại thường.

Trongví dụ này, giấy nhôm bịt nút cổ chai có tính chất sử dụng tương tự bao thiếcbịt nút chai. Do vậy, mặt hàng này được xếp vào nhóm 8309 nếu chú giải phần, chương,nhóm không có yêu cầu nào khác .

NGUYÊN TẮC 5:

Nguyêntắc 5 quy định

Nhữngquy định sau được áp dụng cho những hàng hoá dưới đây:

a)Bao máy ảnh, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang vàcác loại bao hộp tương tự, sắp xếp riêng để đựng một loại hàng xác định hay mộtbộ sản phẩm, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, đượcphân loại cùng với sản phẩm đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không liên quan đếnvỏ, bao mang tính chất cơ bản của một tập hợp (hàng + vỏ, bao).

b)Theo nguyên tắc 5a, bao bì đựng hàng hoá được phân loại cùng với hàng hoá đókhi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng đó. Tuy nhiên nguyên tắc nàykhông áp dụng đối với loại bao bì được dùng lặp đi lặp lại.

Chúgiải Nguyên tắc 5a:

(Hộp,túi, bao, hộp tư trang và bao bì tương tự)

I.Nguyên tắc này chuyên dùng để áp dụng cho bao bì ở các dạng sau:

1.Được bố trí riêng để đựng một loại hàng xác định hoặc một bộ hàng hoá, tức làbao bì được sắp đặt cách nào đó để hàng hoá được chứa đựng đúng vị trí của nó,một vài loại bao bì có thể có hình dạng của hàng hoá mà nó chứa đựng;

2.Có thể được dùng lâu dài, tức là có độ bền và sự hoàn thiện để dùng cùng vớihàng hoá ở trong. Những bao bì thường dùng để bảo vệ hàng hoá, để đựng khikhông sử dụng hàng hóa. (Ví dụ: hộp đựng đồ trang sức). Những đặc điểm này chophép phân biệt với những bao bì đơn giản;

3.Được trình bày với hàng hoá liên quan, hàng hoá này có thể có hoặc không đượcbao gói nhằm mục đích để vận chuyển dễ dàng hơn. Bao bì ở dạng riêng lẻ theochế độ riêng;

4.Là loại bao bì thường được bán với hàng hóa đã nói;

5.Không mang tính chất cơ bản của bộ hàng.

II.Những ví dụ bao bì đi kèm với hàng hoá và áp dụng nguyên tắc này để phân loại:

1.Hộp trang sức (nhóm 7113);

2.Bao đựng máy cạo râu điện (nhóm 8510);

3.Bao ống nhòm, bao kính ngắn (9005);

4.Hộp và bao đựng nhạc cụ (nhóm 9202);

5.Bao súng (nhóm 9303).

III.Ngược lại, những ví dụ về bao bì không áp dụng nguyên tắc này, có thể kể như:Hộp đựng chè bằng bạc hoặc Cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt.

NGUYÊNTẮC 5B

(Baobì)

IV.Nguyên tắc này chi phối việc phân loại bao bì loại thường được dùng để chứađựng hàng hóa. Nguyên tắc này cũng có thể được áp dụng ngay cả khi bao bì đựngkhông cùng loại với bao bì thông thường dùng để đóng gói và được bán với sảnphẩm đựng bên trong. Tuy nhiên không áp dụng cho bao bì có khả năng dùng lặp đilặp lại, ví dụ trong trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt, thép đựng khí đốtdạng nén hoặc lỏng không thể xếp trong cùng nhóm với khí đốt.

V.Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc áp dụng của nguyên tắc 5a. Việc phân loạinhững bao, túi và bao bì tương tự đã nêu trong nguyên tắc 5a bị chi phối bởinguyên tắc này.

NGUYÊN TẮC 6

Nguyêntắc 6 quy định

Đểđảm bảo tính pháp lý, phân loại hàng hoá giữa các phân nhóm của một nhóm sẽphải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm đó và chú giải củanhững phân nhóm có liên quan với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp chotừng nhóm, phân nhóm, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp mới sosánh được và theo các nguyên tắc 1, 2, 3, 4, 5 nói trên. Theo nguyên tắc này,chú giải của các phần và chương có liên quan vẫn được áp dụng, trừ trường hợpcó nội dung trái ngược.

Chúgiải nguyên tắc 6:

I.Theo nguyên tắc 6 thì các nguyên tắc từ 1 đến 5 trước đó phải cùng phụ hợp choviệc phân loại ở cấp độ phân nhóm cho các phân nhóm trong cùng một nhóm hàng.

II.Theo nguyên tắc 6, những cụm từ dưới đây có các nghĩa được quy định dưới đây:

a)" Các phân nhóm cùng cấp độ", có thể là phân nhóm một gạch (cấp độ1), có thể là phân nhóm hai gạch (cấp độ 2).

Dođó, khi xem xét những ưu điểm của từng phân nhóm cùng cấp trong một phân nhómđể lựa chọn phân nhóm thích hợp đối với mặt hàng cần phân loại; nếu hai haynhiều phân nhóm một gạch (cấp độ 1) trong 1 nhóm hàng nào đó có thể căn cứ theonguyên tắc 3a, tính đặc thù hoặc tương tự của mỗi một phân nhóm một gạch thuộcnhóm hàng này sẽ được đánh giá và lựa chọn theo nội dung riêng của từng phânnhóm. Khi đã xác định được thì có nghĩa là phân nhóm một gạch đó đã được chọn.Khi phân nhóm một gạch đã được chọn, mà phân nhóm này được chia thành nhữngphân nhóm hai gạch thì căn cứ vào nội dung của những phân nhóm cấp 2 để xác địnhphân nhóm phù hợp với hàng hoá cần phân loại.

b)"Trừ khi có yêu cầu nào khác" có nghĩa là: Trừ khi những chú giải của phầnhoặc của chương có nội dung trái ngược, không phù hợp với nội dung của phânnhóm hàng

Vídụ: Chú giải phân nhóm hàng 2 của chương 71 đưa ra định nghĩa " bạchkim" khác với" bạch kim " được nêu trong chú giải 4b cùng chươngnày, cụ thể:

Chúgiải 4b chương 71: " khái niệm bạch kim có nghĩa là Platin (Pt), Iridi(Ir), Osimi (Os), Paladi (Pd), Rodi (Rh) và Rutemi (Ru).

Chúgiải phân nhóm hàng 2 chương 71: " mặc dù đã qui định trong chú giải 4bcủa chương này, nhưng theo các phân nhóm 701011 và 701019, khái niệm bạch kimkhông bao gồm Iridi, Osimi, Paladi, Rodi hoặc Ruteni. Như vậy là nhóm 701011,701019 không bao gồm Iridi, Osimi, Paladi, Rodi hoặc Ruteni.

III.Phạm vi của phân nhóm cấp 2 không vượt quá lĩnh vực của phân nhóm cấp 1 mà nóphụ thuộc và không có phân nhóm cấp 1 nào vượt quá phạm vi của nhóm mà nó phụthuộc.

Cuốicùng xin chú ý rằng chỉ có thể so sánh các phân nhóm cùng cấp (phân nhóm cấp 1so sánh với phân nhóm cấp 1, không so sánh với phân nhóm cấp 2 và ngược lại.

Vídụ : Phân loại Cá sống thuộc nhóm 0301

Nếucá chép có dạng như cá cảnh thì không thể xếp chúng trong phân nhóm 0301.93 vì:trước tiên, chúng ta nên so sánh chúng ở cấp phân nhóm cấp 1. Tại phân nhóm cấp1, chúng ta chỉ xác định cá chép có thuộc dạng cá cảnh hay không. Do cá chép códạng như cá cảnh nên phải phân loại chúng vào phân nhóm 0301.10 " Cácảnh", chứ không phân loại vào phân nhóm 0301.93 " Cá chép"./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdcplhhtdmbttxkbttnk662