BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ NỘI VỤ Số: 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2003 | |||||||||||
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường ở địa phương Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập
Sở tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công
nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương
như sau: I. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1.Vị trí và chức năng: Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
uơng (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng
thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy đinh của pháp luật. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài
nguyên và môi trường. 2.Nhiệm vụ và quyền hạn: 2.1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các quyết đinh, chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung
là tài nguyên và môi trường) ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ; 2.2.Trình uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; 2.3. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa
phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; 2.4.Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được xét duyệt; tuyên truuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường. 2.5.Về tài nguyên đất: 2.5.1.Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện. 2.5.2 Tổ chức thẩm định, trình uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dựng đất
của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và kiểm tra việc thực hiện; 2.5.3.Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; 2.5.4. Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ
địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai;
ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất đôí với các tổ chức; 2.5.5.Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các
loại đất do Chính phủ quy định. 2.6.Về tài nguyên khoáng sản: 2.61.Trình uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt
động khoảng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; 2.6.2.Giúp uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm
hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình chính phủ xem xét quyết định. 2.7.Về tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn: 2.7.1.Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện. 2.7.2.Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí
tượng thủ văn chuyên dùng tại địa pương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép; 2.7.3.Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. 2.7.4.Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh. 2.8.Về Môi trường: 2.8.1.Trình Uỷ ban nhân nhân dân cấp tỉnh, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; 2.8.2.Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và
phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường; 2.8.3.Thẩm đinh và báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp. 2.8.4. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 2.9.Về đo đạc và bản đồ: 2.9.1.Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc uỷ quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và các nhân đăng
ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương; 2.9.2.Trình uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản
phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh; 2.9.3.Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa
chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng; 2.9.4.Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất
bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền của
quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng
về kỹ thuật. 2.10.Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dich vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật; 2.11. Chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và
cấp xã; 2.12.Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng
thuỷ văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ; 2.13.Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý
các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; 2.14.Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường;
tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật; 2.15.Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường; 2.16. Báo cáo định ký 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường; 2.17.Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về Tài nguyên và môi
trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. 2.18.Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh. 3.Tổ chức và biên chế: 3.1.Lãnh đạo Sở: Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá ba Phó giám đốc đối với Sở thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, bốn Phó giám đốc đối với Sở thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương. Giám
đốc chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về lĩnh vực công tác được phân công. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp, tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và các quy định của Đảng,
Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật. 3.2.Các tổ chức giúp việc giám đốc Sở: Văn phòng; Thanh tra; Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, dựa trên nguyên tắc: bao quát đầy đủ các lĩnh vực công
tác của Sở; chức năng, nhiệm vụ của tổ chức phải rõ ràng và không chồng chéo với các tổ chức khác
thuộc Sở; phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế ở địa phương; bảo
đảm đơn giản về thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc cho tổ chức và
công dân. Số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ không quá 5 phòng đối với Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và 6 phòng
đối với Sở thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ cấu (số lượng, tên gọi) các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở và Trưởng ban Tổ chức chính quyền cấp tỉnh. 3.3.Các tổ chức sự nghiệp: Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường; Các tổ chức sự nghiệp khác. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở theo quy định
của Pháp luật. Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ
chức quy định tại các điểm 3.2 và 3.3. 3.4 Biên chế: Biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy Ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Trưởng ban Tổ chức chính quyền cấp tỉnh. Việc Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật. II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UBND HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG. 1. Trình Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)
các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về quản
lý tài nguyên và môi trường. 2. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên và môi trường và tổ chức thực
hiện sau khi được xét duyệt. 3. Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hang năm, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt. 4. Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai xã,
phường, thị trấn; kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét duyệt; 5.Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và tổ chức thực hiện; 6.Quản lý và theo dõi sự biến động đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về đất đai và bản
đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; 7.Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai; lập và quản
lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai; 8.Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,
bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai; 9.Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai và hiện trạng môi trường theo định kỳ; thu thập, quản lý
lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường; 10.Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp
luật; giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và
môi trường theo quy định của pháp luật. 11.Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật; 12.Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thong tin về tài nguyên và môi trường; 13.Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực
công tác được giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường; 14.Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ
địa chính xã, phường, thị trấn. Tham gia với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường và cán bộ địa
chính xã, phường, thị trấn. Căn cứ Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 12/2001/NĐ-CP của Chính phủ và nhiệm vụ được giao, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn. Biên chế của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. III. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CỦA CÁN BỘ ĐỊA CHÍNH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ địa chính xã) giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường trong phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Tài nguyên và Môi trường và cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường. Cán bộ địa chính xã có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Lập văn bản để Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất hàng năm, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; 2. Trình Uỷ ban nhân dân cấp xã kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt và theo dõi kiểm tra việc thực hiện; 3. Thẩm định, xác nhận hồ sơ để Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê đất, chuyển đổi quyền sử dụng
đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật; 4. Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi, quản lý biến động đất đai;
chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; 5.Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật. Phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và môi trường, kiến
nghị với Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý 6. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường; tổ chức các hoạt
động vệ sinh môi trường trên địa bàn; 7. Quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới; bảo quản tư liệu về đất đai, đo đạc và bản đồ; 8. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao
cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này quy định chi tiết chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chuyên môn giúp
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, nhiệm vụ, quyền hạn của
cán bộ địa chính xã. 2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số 470/TT-TCĐC ngày
18 tháng 7 năm 1994 của Tổng cục Địa chính về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức cơ quan Địa chính các cấp ở địa phương và các văn bản hướng dẫn khác trái với Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc đề nghị bổ sung, sử đổi, các địa phương
phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết. | ||||||||||||
|