THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương
__________________________________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
trực thuộc Sở Công Thương như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế
của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công
Thương do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành
lập theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (sau đây gọi tắt là
Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương có chức năng
phục vụ quản lý nhà nước của Sở về hoạt động khuyến công; cung cấp các dịch
vụ công trong lĩnh vực khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp theo quy định
của pháp luật.
2. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Công Thương, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương thuộc
Bộ Công Thương.
3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở và tài
khoản riêng; hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động khuyến công trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công đã được
phê duyệt.
3. Tổ chức đào tạo hoặc liên kết đào tạo nhân lực phục vụ phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
4. Xây dựng, lưu giữ và khai thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn
tại địa phương. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về phát triển công nghiệp, hoạt động khuyến công tại địa phương.
5. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm, các hội thi,
hội thảo, hội chợ, diễn đàn về khuyến khích phát triển công nghiệp địa phương.
6. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ khuyến công cho các đơn vị, cá nhân
tham gia hoạt động khuyến công.
7. Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kinh phí, cơ
sở vật chất, phương tiện, máy móc, trang thiết bị, khoa học công nghệ để thực hiện
chương trình, đề án khuyến công và tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện tại
địa phương.
8. Thực hiện hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ phát triển công nghiệp địa phương trong các
lĩnh vực: ưu đãi đầu tư; khoa học- công nghệ; mặt bằng sản xuất; thông tin thị trường;
tài chính, tín dụng; đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và các
lĩnh vực có liên quan khác.
9. Tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công và các chính sách khuyến
công khác theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp và thương mại ở địa
phương:
a) Tư vấn lập dự án: quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch
khu, cụm công nghiệp; quy hoạch điện lực; quy hoạch thương mại của địa phương;
b) Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp, thương mại và công
trình dân dụng;
c) Tư vấn về khai thác, chế biến khoáng sản; tư vấn về kiểm tra an toàn, hiệu chỉnh các
thiết bị khoan, máy nổ mìn trong hoạt động khoáng sản và thi công có sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Tư vấn các lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất sạch, vệ sinh công
nghiệp, an toàn thực phẩm; thực hiện các hoạt động tư vấn, giám sát; thẩm tra, thẩm
định kỹ thuật dự án, các công trình kỹ thuật công nghiệp và thương mại
khác theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp; hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực khuyến công; xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm theo
các đề án, chương trình khuyến công.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ
của Trung tâm theo yêu cầu của Sở Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương thuộc Bộ
Công Thương.
13. Đề xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt
động hỗ trợ và khuyến khích phát triển công nghiệp địa phương.
14. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản của Trung tâm
theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Công Thương giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Công Thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc
vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt
động của Trung tâm;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phù hợp với tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ chức danh quy định.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo phân cấp quản lý công
chức, viên chức và theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và chi nhánh của Trung tâm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm được thành lập phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm tinh gọn, hợp lý và hiệu quả.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và một số viên chức;
b) Chi nhánh của Trung tâm được thành lập tại một hoặc nhiều đơn vị hành chính
cấp huyện.
Chi nhánh có Trưởng Chi nhánh, 01 Phó Trưởng Chi nhánh và một số viên chức;
c) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc cụ
thể của từng địa phương, Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các Chi nhánh của Trung tâm;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng Chi
nhánh và Phó Trưởng Chi nhánh của Trung tâm thực hiện theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Biên chế của Trung tâm
a) Giám đốc Trung tâm thuộc biên chế công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Các chức danh còn lại là viên chức, số lượng viên chức được xác định
theo vị trí việc làm và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm.
Điều 5. Về tài chính
Trung tâm thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Thông tư số 18/2008/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công
Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Công Thương, Sở Nội vụ,
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp và các cơ quan liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư
liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc hoặc
cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương
để thống nhất với Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết./.