THÔNG TƯ
Hướng dẫn cấp giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh
___________________________
Căn cứ Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm
2000 và Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 17/12/2010 của Chính phủ quy định về việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn việc cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho người nước ngoài
quá cảnh như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn thủ tục giải quyết đối với người nước ngoài quá cảnh
Việt Nam qua cửa khẩu cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu cảng biển quốc tế (sau đây gọi
chung là cửa khẩu quốc tế) để tham quan, du lịch với thời gian không quá 15 ngày.
Điều 2. Điều kiện người nước ngoài quá cảnh được vào Việt Nam tham quan, du lịch và doanh
nghiệp được tổ chức cho người nước ngoài quá cảnh tham quan, du lịch Việt Nam
1. Người nước ngoài quá cảnh muốn vào Việt Nam tham quan, du lịch phải thỏa thuận với doanh
nghiệp lữ hành quốc tế về chương trình (việc thỏa thuận có thể thực hiện trước hoặc
khi đến cửa khẩu).
2. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế muốn tổ chức cho người nước ngoài quá cảnh tham quan, du
lịch Việt Nam phải nộp hồ sơ chứng minh tư cách pháp nhân tại Cục Quản lý xuất nhập
cảnh theo quy định tại khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch Công an - Ngoại giao số 04/2002/TTLT/BCA-BNG
ngày 29/01/2002 hướng dẫn Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 3. Thủ tục, nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt
Nam
1. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế làm thủ tục cấp giấy phép tại Cục Quản lý xuất
nhập cảnh, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu N27 (ban hành kèm theo Thông tư này);
- Chương trình tham quan, du lịch Việt Nam.
2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị, có công văn trả lời doanh nghiệp lữ hành quốc tế theo
mẫu N28 (ban hành kèm theo Thông tư này); trường hợp không giải quyết phải nêu
rõ lý do.
3. Cơ quan kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: Cấp ngay Giấy phép tham quan, du lịch Việt
Nam theo mẫu N29 (ban hành kèm theo Thông tư này) đối với những khách được giải
quyết.
Điều 4. Thời hạn của Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam
Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam có thời hạn phù hợp với thời gian quá cảnh và
chương trình tham quan, du lịch Việt Nam nhưng không quá 15 ngày.
Điều 5. Lệ phí cấp giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam
Người được cấp Giấy phép tham quan, du lịch phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 6. Trách nhiệm của khách quá cảnh được cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam
1. Khai vào tờ khai đề nghị theo mẫu N26 (ban hành kèm theo Thông tư này); xuất trình
hộ chiếu, vé phương tiện giao thông chuyển tiếp đi nước khác.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam; thực hiện đúng chương trình du lịch mà
doanh nghiệp đã đăng ký với Cục Quản lý xuất nhập cảnh và theo hướng dẫn của
doanh nghiệp, không được kết hợp giải quyết mục đích khác.
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành quốc tế
1. Làm thủ tục cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam theo khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Trực tiếp liên hệ với Cơ quan kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu để:
- Nhận Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam;
- Đón và tổ chức cho khách đi tham quan, du lịch theo chương trình đã đăng ký.
3. Trong quá trình tổ chức cho khách tham quan, du lịch, nếu khách nghỉ qua đêm thì
phải thực hiện việc trình báo tạm trú theo quy định đối với người nước ngoài
tạm trú.
4. Trực tiếp đưa khách trở lại cửa khẩu và làm thủ tục cho khách xuất cảnh khi kết
thúc chương trình tham quan, du lịch.
5. Thực hiện đúng các quy định tại Điều 27 Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 8. Trách nhiệm của Cơ quan kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu
1. Giải quyết thủ tục nhập cảnh:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hộ chiếu, vé phương tiện chuyển tiếp đi nước khác
của khách quá cảnh.
- Phát tờ khai đề nghị cấp Giấy phép tham quan, du lịch và hướng dẫn khách kê
khai; cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam theo danh sách và thời gian đã được Cục
quản lý xuất nhập cảnh duyệt.
- Làm thủ tục kiểm chứng nhập cảnh vào hộ chiếu (không cấp chứng nhận tạm trú).
2. Giải quyết thủ tục xuất cảnh:
- Đối chiếu khách do doanh nghiệp lữ hành quốc tế bàn giao với danh sách ghi trong Giấy
phép tham quan, du lịch Việt Nam.
- Thu lại Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam và làm thủ tục kiểm chứng xuất cảnh vào
hộ chiếu.
Điều 9. Trách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh
1. Tiếp nhận, giải quyết đề nghị của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế theo đúng quy định
tại Thông tư này.
2. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức liên quan và người nước ngoài thực hiện Thông
tư này.
3. Chủ trì, phối hợp với Giám đốc sân bay quốc tế và Giám đốc hải cảng quốc
tế thống nhất ranh giới khu vực quá cảnh; cắm biển thông báo phạm vi khu vực quá cảnh
tại các cửa khẩu quốc tế.
4. In và quản lý các biểu mẫu liên quan đến việc cấp Giấy phép tham quan, du lịch
Việt Nam.
5. Thực hiện thống kê nhà nước về người nước ngoài quá cảnh vào Việt Nam tham
quan, du lịch.
Điều 10. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Thông tư này, thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2011 và thay
thế Quyết định số 1279/2002/QĐ-BCA ngày 19/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành
Quy chế quản lý người nước ngoài quá cảnh vào Việt Nam tham quan, du lịch.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa
phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Quản
lý xuất nhập cảnh) để có hướng dẫn kịp thời./.