BỘ TƯ PHÁP Số: 05/2002/TT-BTP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2002 | ||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn chuyển giao một số vụ việc trong thi hành án cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp đônđốc thi hành Để thi hành Chỉ thị số 20/2001/CT-TTg ngày 11.9.2001 của Thủ tướngChính phủ về việc tăng
cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự;sau khi thống nhất
với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ban Tổ chức-Cán bộ Chínhphủ, Bộ Tư pháp
hướng dẫn thực hiện việc cơ quan thi hành án giao cho Uỷ bannhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) trực tiếpđôn đốc thi hành
như sau: I. NHỮNG VỤ VIỆC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN CHUYỂN GIAO CHO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ ĐÔN ĐỐC THI HÀNH 1.Cơ quan thi hành án ra quyết định chuyển giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trựctiếp
đôn đốc thi hành đối với những trường hợp sau đây: a.Vụ việc mà số tiền, trị giá tài sản đương sự phải thi hành không quá
500.000đồng hoặc lớn hơn 500.000 đồng nhưng trước đó cơ quan thi hành án đã thi hànhvà
số tiền, trị giá tài sản còn lại phải thi hành không quá 500.000 đồng. b.Vụ việc thi hành theo định kỳ mà số tiền, trị giá tài sản thi hành theo từng
kỳkhông quá 500.000 đồng. c.Thi hành quyết định phạt tiền của chấp hành viên, thủ trưởng cơ quan thi hànhán. d.Các khoản tiền chi phí cưỡng chế thi hành án không qúa 500.000 đồng trong trườnghợp
cơ quan thi hành án chưa thu được hoặc không có điều kiện khấu trừ vào sốtiền
bán tài sản để thi hành án. 2.Sau khi ra quyết định thi hành án (kể cả các trường hợp cơ quan thi hành án đãra
quyết định thi hành án trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng chưathi
hành hoặc thi hành dở dang), thì Đội trưởng đội thi hành án ra quyết địnhchuyển
giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp đôn đốc thi hành. Nhữngloại việc trên nếu thuộc thẩm quyền thi hành của Phòng thi hành án, thì
Trưởngphòng thi hành án uỷ thác cho Đội thi hành án để chuyển giao cho Uỷ
ban nhândân cấp xã đôn đốc thi hành. II. THỦ TỤC RA QUYẾT ĐỊNH, LẬP VÀ GIAO NHẬN HỒ SƠ CHUYỂN GIAO CHO UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.Ra quyết định chuyển giao a.Đội trưởng đội thi hành án ra quyết định chuyển giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xãnơi
cư trú, nơi có tài sản của đương sự đôn đốc thi hành. Quyết định chuyểngiao
phải ghi rõ những nội dung đôn đốc thi hành. b.Trong trường hợp cần thiết, Đội trưởng đội thi hành án đã ra quyết định chuyểngiao
có thể thay đổi hoặc bổ sung nội dung quyết định chuyển giao. c.Quyết định chuyển giao phải được gửi cho người được thi hành án, người phải thihành
án, người có quyền, lợi ích liên quan và Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp. 2. Lập hồ sơ chuyển giao a.Cùng với việc mở sổ sách theo quy định tại Thông tư số 67/TT-THA ngày 5.7.1996của Bộ
Tư pháp, Đội thi hành án phải mở thêm "Sổ giao nhận hồ sơ vàtheo dõi kết quả thi hành án đối với các việc chuyển Uỷ
ban nhân dân xã, phường". Uỷban nhân dân xã phải mở "Sổ theo dõi việc đôn đốc thi hành án". b.Hồ sơ chuyển giao gồm: Quyếtđịnh chuyển giao; Bảnsao bản án, quyết định của Toà án (bản phô to, có xác nhận của cơ quan
thi hànhán); Bảnsao quyết định thi hành án; Ngoàira, tuỳ từng trường hợp cụ thể, hồ sơ chuyển giao cần có: Quyết định phạt tiền,quyết
định về việc thu các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án, các tài liệucần
thiết liên quan (nếu có). 3.Thủ tục giao, nhận: a.Sau khi ra quyết định chuyển giao, thì chấp hành viên được phân công tổ chứcthi
hành vụ việc phải lập và chuyển đầy đủ hồ sơ, cung cấp biên lai thu, chitiền thi hành
án cho Uỷ ban nhân dân cấp xã. Việc giao nhận hồ sơ được thựchiện trực tiếp hoặc
thông qua cơ quan bưu điện, nhưng phải ký nhận, ghi rõ thờigian vào "Sổ giao nhận hồ sơ và theo dõi kết quả việc thi hành ánđối với các vụ việc
chuyển Uỷ ban nhân dân xã, phường" (nếu gửitrực tiếp) hoặc có phiếu gửi (nếu chuyển qua đường bưu điện) nhưngphải lưu phiếu gửi có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đã nhậnhồ sơ. b.Cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã được phân công khi nhận hồ sơ phải ký
nhận vào Sổgiao nhận hồ sơ (nếu nhận trực tiếp) hoặc ký nhận vào phiếu gửivà chuyển lại Đội thi hành án. III. TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Đội thi hành án
và Uỷban nhân dân cấp trên trong việc đôn đốc thi hành án tại địa phương
mình; phâncông cán bộ thuộc Ban Tư pháp trực tiếp đôn đốc thi hành án
và thông báo choĐội thi hành án biết; đảm bảo việc đôn đốc thi hành
án tuân thủ đúng pháp luật;tổ chức tổng kết, thực hiện chế độ báo cáo
về thi hành án. Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
kịp thờibáo cáo để Đội thi hành án chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể. 2.Ban Tư pháp xã giúp chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đôn
đốc thihành án có trách nhiệm: a-Mở sổ sách, thụ lý, lưu giữ, chuyển trả hồ sơ theo quy định; b-Thựchiện nội dung đôn đốc thi hành án theo hướng dẫn của Đội thi hành án và
chỉ đạocủa Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; c-GiúpChủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện công tác hành chính - tài
chính trongviệc đôn đốc thi hành án. 3.Đối với các loại việc thi hành án được chuyển giao, thì tuỳ từng trường hợp
cụthể, cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã được phân công nhiệm vụ phải thực
hiện cáccông việc sau: a.Tống đạt các quyết định, thông báo về thi hành án; b.Báo gọi đương sự đến trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã để giải quyết thi hành
án; c.Giáo dục, thuyết phục, tổ chức hoà giải, thoả thuận để các bên đương sự tựnguyện
thi hành án; d.Xác minh điều kiện thi hành án của đương sự; đ.Thu tiền, tài sản thi hành án theo hướng dẫn của Đội thi hành án. Khi phát
hiệnngười phải thi hành án có tài sản, thu nhập, thì yêu cầu đương sự
nộp tiền, tàisản để thi hành án; nếu đương sự không tự nguyện thi hành án,
thì đề nghị cơquan thi hành án ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án. Chủtịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm huy động lực lượng công an,
dân quântự vệ, phối hợp các tổ chức, đoàn thể địa phương để bảo vệ, hỗ trợ
việc cưỡngchế thi hành án. Nếuđương sự có hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, thì đề nghị
chấp hànhviên, thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định phạt tiền theo quy định
củapháp luật; e.Phối hợp với cơ quan thi hành án trong việc tổ chức bán đấu giá tài sản để
thihành án. Trong trường hợp tài sản thu được thuộc loại mau hỏng (như rau quả,thực phẩm
tươi sống...), để tránh thiệt hại, thì lập biên bản ghi rõ tình trạngtài
sản và tổ chức bán, đồng thời thông báo cho cơ quan thi hành án biết; g.Lập biên bản về việc thi hành trực tiếp giữa các đương sự với nhau về các khoảntiền,
tài sản theo hướng dẫn của Đội thi hành án; chi tiền thi hành án cho đươngsự
khi được cơ quan thi hành án uỷ quyền. Việcquản lý tài chính đối với các việc thi hành án đã chuyển giao cho
Uỷ ban nhândân cấp xã thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2002/TTLT-BTC-BTP ngày8.2.2002
của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp. IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN 1.Đội thi hành án có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra Uỷ ban nhân
dâncấp xã trong việc mở sổ sách, lập hồ sơ thi hành án và thực hiện thủ
tục đônđốc thi hành án; đáp ứng kịp thời đề nghị của Uỷ ban nhân dân
cấp xã nhằm tháogỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình thi hành án. 2.Đội thi hành án có trách nhiệm lập và chuyển đầy đủ hồ sơ, cung cấp biên
laithu, chi tiền thi hành án cho Uỷ ban nhân dân cấp xã. 3.Giải quyết khiếu nại liên quan đến việc đôn đốc thi hành án của Uỷ ban nhân
dâncấp xã theo quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Cục quản lý thihành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn,
tập huấn, theo dõi, kiểmtra việc thực hiện Thông tư này. 2.Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Thông tư
nàycho các chấp hành viên, cán bộ thi hành án của Phòng thi hành
án, Đội thi hànhán thuộc địa phương mình; chỉ đạo Phòng Tư pháp, Đội
thi hành án tổ chức tậphuấn cho cán bộ của Uỷ ban nhân dân cấp xã được
phân công nhiệm vụ đôn đốc thihành án. 3.Trưởng phòng thi hành án, Đội trưởng Đội thi hành án tổ chức rà soát,
phânloại, lập kế hoạch chuyển giao các vụ việc cho Uỷ ban nhân dân cấp xã đôn
đốcthi hành án; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đó. 4.Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các địa phương cần báo
cáovề Bộ Tư pháp để hướng dẫn kịp thời. VI. HIỆU LỰC THI HÀNH Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký./. | |||||||
|