AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ

Thuộc tính

Lược đồ

TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH - BỘ TÀI CHÍNH
Số: 1442/1999/TTLT/TCĐC-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 1999                          
THÔNG Tư liên tịch số1442/1999/TTLT- TCDC-BTC ngày 21/9/1999 hướng dẫncấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số18/1999/ CT-TTg ngày01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo

Chỉ thị số18/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tướngChính phủ

 

Thihành Chỉ thị số18/1999/CT-TT ngày 01/7/1999 về một số biện pháp đẩy mạnh việchoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,đất ở nông thôn vào năm 2000 và Công văn số 830/CP-NN ngày 10/08/1999 về việctiếp tục thực hiện Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cụcĐịa chính và Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

I. VỀ TỰ KHAI QUYỀN SỨ DỤNG ĐẤT

1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyển sửdụng đất thì tự kê khai quyền sử dụng đất và tự chịu trách nhiệm về diện tíchđất của mình đang sử dụng.

Nộidung tự kê khai quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp theo mẫu 6c/ĐK;đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn theo mẫu 6d/ĐK. Riêng ở những xã, phường,thị trấn đã có bản đồ địa chính chính quy thì hộ gia đình, cá nhân kê khai đăngký quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 34G/1998/ TT-TCĐC ngày16/3/1998 của Tổng cục Địa chính.

2.Việc xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính trong trườnghợp tự kê khai quyền sử dụng đất thực hiện như sau:

a)Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn tự kê khai cho tổ đăng ký đất của cấp xã (đượcthành lập theo quy định tại Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 06/3/1998 củaTổng cục Địa chính) để kiểm tra, rà soát giữa diện tích tự kê khai trong đơnvới các tài liệu bản đồ lập theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 11/10/1980 của Thủ tướngChính phủ hoặc sơ đồđã sử dụng tronggiao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp theo Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993,số 02/CP ngày 05/0l/1994 của Chính phủ hoặc tài liệu tính thuế hiện có. Nếudiện tích có sự chênh lệch trên 10%, cần phải kiểm tra, xem xét, hướng dẫn cácchủ sử dụng đất bổ sung, chỉnh sửa. Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận đơntự kê khai của hộ gia đình, cá nhân, tổ đăng ký đất phải chuyển đơn đã đượckiểm tra, rà soát đến trưởng thôn (bản, ấp, tổ dân phố, đội trưởng đội sản xuấtnông nghiệp nơi chưa có trưởng thôn, sau đây gọi chung là thôn) để ghi ý kiếnnhư nội dung đã hướng dẫn trong đơn.

b)Trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận được đơn, trưởng thôn phải ghi ý kiến và chuyển đơn lên Uỷ ban nhân dâncấp xã để xét và xác nhận vào đơn tự kê khai đó. Nội dung, trình tự các bướcxét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng dất tại cấp xã, huyện, tỉnh theo hướngdẫn tại Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC (ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính).

c)Hồ sơ địa chính gồm:

Đơnkê khai quyền sử dụng đất (2 bản - lưu tại cấp xã và cấp huyện);

Sổđịa chính (3 bộ - lưu tại 3 cấp: xã, huyện, tỉnh);

Sổcấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (2 bộ - lưu tại cấp xã và cấp ký quyếtđịnh cấp giấy chứng nhận).

Nộidung lập sổ địa chính theo hướng dẫn tại Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính. Riêng Mục II của trang sổ địa chính, tại cột"Số tờ bản đồ" phải ghi "Tự kê khai".

d)Nội dung viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo hướng dẫn tại Phần III (I) Thông tư số346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính; có một số chi tiết dotự kê khai nên cách ghi như sau:

Cộtsố tờ bản đồ: Ghi tên địa danh nơi có thửa đất;

Cộtthửa đất: Ghi tên thứ tự các thửa đất mà chủ sử dụng đang sử dụng tại địa danhđó (nếu có 3 thửa trên cùng một địa danh thì ghi lần lượt từ số 1 đến số 3);

Cộtphần ghi thêm: Ghi rõ "Diện tích tự kê khai".

II. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở CÁC THÀNHPHỐ, THỊ XÃ THỊ TRẤN ĐÃ CÓ QUY HOẠCH MỞ RỘNG ĐÔ THỊ, XÂY DỰNG CÁC KHU CÔNGNGHIỆP, KHU DÂN CƯ VÀ CÁC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG KHÁC

1.Người đang sử dụng đất nông nghiệp ở các thành phố, thị xã, thị trấn, nay đã cóquy hoạch mở rộng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư và các côngtrình cơ sở hạ tầng khác, nếu chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đưavào xây dựng, thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất nếu người đangsử dụng đất đó là người được giao đất theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993của Chính phủ, hoặc có một trong số các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điểu 3Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/5/1999 của Chính phủ.

2.Việc ghi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngoài các hướng dẫn nêu tại Thông tưsố 346/1998/ TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính, bổ sung như sau:

a)Nếu thửa đất, lô đất nằm trọn trong khu vực quy hoạch mở rộng thì tại trang 2của Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, không ghi thời hạn sử dụng đất đối vớithửa đất, lô đất đó, nhưng tại cột "Phần ghi thêm", phải ghi rõ"Trong khu vực quy hoạch mở rộng để xây dựng...".

b)Nếu thửa đất, lô đất có một phần diện tích trong khu vực quy hoạch mở rộng thìtại cột ghi diện tích, phải ghi riêng 2 loại diện tích: Diện tích của cả thửađất, lô đất và diện tích của phần trong chỉ giới quy hoạch; không ghi thời hạnsử dụng đối với phần trong chỉ giới quy hoạch; cột "Phần ghi thêm",ghi như hướng dẫn tại điểm II (2a)nói trên.

Tạitrang 3 của giấychứng nhận phải vẽ sơ đồ trích lục thửa đất, trên sơ đồ thểhiện rõ chỉ giới, diện tích phần đất trong khu vực quy hoạch mở rộng.

III. VỀ GHI NỢ VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1.Việc ghi nợ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở tại đô thị hoặcđất ở tại nông thôn được áp dụng trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất ban đầu đối với hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất trước ngày 01tháng 7 năm 1999. Các khoản nợ về tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụngđất, lệ phí trước bạ được ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo từngmục cụ thể (nếu có) sau đây:

a)Người được Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất nhưng chưa nộp hoặc chưanộp đủ theo quy định của pháp luật tại thời điểm được giao đất;

b)Người đang sử dụng đất không thuộc đối tượng nêu tại điểm III (1a) trên, để được cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của phápluật;

c)Người có hành vi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đấtcó mặt nước nuôi trồng thủy sản và đất làm muối để sử dụng vào mục đích đất ởthuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất nhưng chưa nộp.

d)Các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa nộp thuế chuyển quyền sửdụng đất;

e)Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất ban đầu thuộc đối tượng nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa nộp.

2. Trình tự, nội dung ghi nợ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

a)Căn cứ hồ sơ xét duyệt của Uỷ bannhân dân cấp xã theo hướng dẫn tại Phần I của Thông tư này, cơ quan địa chính lập danh sách người sử dụng đấtvà những thửa đất mà người đó đang sử dụng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân cấp mình nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất,thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ để trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt. Danh sách được Uỷban nhân dân phê duyệt phải đóng dấu giáp lai tại tất cả các trang và cấp thành2 bộ: l bộ chuyển về cơ quan địa chính, l bộ chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp.

b)Căn cứ danh sách ghi nợ đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơquan địa chính ghi vào trang 4 giấy chứng nhận các nội dung sau đây:

Tạicột 2: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, nội dung ghi như sau: "Chưa nộptiền sử dụng đất" hoặc "Chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất"hoặc "Chưa nộp lệ phí trước bạ".

Tạicột 3: Do thủ trưởng cơ quan địa chính cùng cấp với Uỷ ban nhân dân nơi cấp Giấy chứngnhận quyền sử dụng đất xác nhận và đóng dấu.

c)Việc ghi nợ phải thực hiện đồng thời với việc ghi các nội dung tại trang 2 củagiấy chứng nhận trước khi trình y ban nhân dán cấp có thẩm quyền ký và đóng dấu.

3.Thời gian hoàn thành nghĩa vụ những khoản phải nộp nói trên, mức và phương thứcthanh toán, thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính.

IV. MIỄN LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Việcmiễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được áp dụng đối với những hộgia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại 1.715 xã và 1.073 thôn thuộc khuvực III, theo Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997 số 21/1998/QĐ-UBDTMN ngày25/2/1998 và số 26/1998/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ banDân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao và vùng dântộc đồng bằng.

V. VỀ NGUỒN KINH PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1.Căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này và điều kiện cụ thể của địa phương mình; căn cứ định mức lao động, vậttư và chế độ tài chính hiện hành, Sở Địa chính (Sở Địa chính - Nhà đất) lập dựtoán gửi Sở Tài chính - Vật giá xem xét trình cấp có thẩm quyền phê duyệt vàthực hiện cấp phát, quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2.Hàng năm, Sở Địa chính (Sở Địa chính - Nhà đất) phối hợp với Sở Tài chính - Vậtgiá lập dự toán chi ngân sách đảm bảo cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất của địa phương mình trình cấp có thẩm quyển quyết định. Riêng năm1999, Sở Địa chính (Sở Địa chính - Nhà đất) phối hợp với Sở Tài chính - Vật giálập phương án kinh phí để đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệtbổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách địa phương.

Tổngcục Địa chính và Bộ Tài chính yêu cầu Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tập trungchỉ đạo các ngành, các cấp thuộc địa phương mình thực hiện nghiêm túc Chỉ thịsố 18/1999/CT-TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng chính phủ theo hướng dẫn tạiThông tư liên tịch này; hàng tháng, hàng quý có báo cáo gửi về Tồng cục Địachính và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo trình Chính phủ. Trong quá trìnhtriển khai, nếu gặp khó khăn vướng mắc, đề nghị thông báo về liên Bộ để cùngtrao đổi thống nhất cách giải quyết.

Thôngtư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy địnhtrước đây trái với Thông tư liên tịch này đều bãi bỏ./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdcgcnqsdtcts181999n0171999cttcp612