AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn cơ chế thanh toán hàng hoá và dịch vụ trả nợ cho Liên bang Nga

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn cơ chế thanh toán hàng hoá và dịch vụ trả nợ cho Liên bang Nga

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 10/2001/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2001                          
Bộ tài chính

THÔNG TƯ

Hướng dẫn cơ chế thanh toán hàng hoá và dịch vụ trả nợcho Liên bang Nga

 

Căn cứ Hiệp địnhgiữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga vềxử lý nợ của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Liên bang Nga và Nghị địnhthư giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bangNga về cơ chế trả nợ ký ngày 13/9/2000 (dưới đây gọi tắt là Hiệp định và Nghịđịnh thư).

Căn cứ vào cơ chếtrả nợ Liên bang Nga (tờ trình số 24-TC/TCĐN ngày 19/4/2000 và công văn số4095-TC/TCĐN ngày 4/10/2000 của Bộ Tài chính) đã được Thủ tướng Chính phủ phêduyệt (công văn số 174/VPCP-QHQT ngày 26/4/2000 và công văn số 1019/CP-QHQTngày 9/11/2000 của Chính phủ).

Bộ Tài chính hướngdẫn cơ chế thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) trả nợ cho Liên bang Nga theoHiệp định và Nghị định thư như sau:

 

I. CƠ CHẾ TRẢ NỢ CHO LIÊN BANGNGA:

1/ Hàng năm, vào haikỳ trả nợ theo Hiệp định (15/1 và 15/7) Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền vào Tàikhoản trả nợ mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) để làm nguồnthanh toán cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) trả nợ choLiên bang Nga.

Thể thức hạch toán Tàikhoản trả nợ nói trên sẽ do Bộ Tài chính và Vietcombank thoả thuận.

2/ Căn cứ vào lịch trảnợ qui định tại Hiệp định, hàng năm phía Liên bang Nga sẽ tổ chức nhiều đợt đấuthầu để lựa chọn và thông báo cho phía Việt Nam tên các tổ chức Nga được uỷquyền nhập khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ Việt Nam nhận trong năm đó, đợtthông báo cuối cùng không chậm hơn 1/11 hàng năm.

Ngay khi nhận được cácthông báo trên của phía Liên bang Nga, Bộ Tài chính sẽ công bố tên các tổ chứcNga được uỷ quyền và hạn ngạch nhập khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ Việt Namkèm theo trên Thời báo Tài chính Việt nam (ra 3 kỳ/tuần).

3/ Trong khuôn khổ kimngạch trả nợ đã được phía Liên bang Nga thông báo, các tổ chức được uỷ quyềncủa Liên bang Nga được tự do lựa chọn mặt hàng, dịch vụ và đối tác là các doanhnghiệp Việt Nam (thuộc mọi thành phần kinh tế) để ký kết các hợp đồng xuất khẩuhàng hoá (hoặc dịch vụ) trả nợ (dưới đây gọi tắt là hợp đồng ngoại) phù hợp vớithông lệ thương mại quốc tế, luật pháp Việt Nam và Liên bang Nga. Giá cả đốivới hàng hoá (hoặc dịch vụ) sẽ được xác định theo giá quốc tế tính bằng Đô laMỹ và theo các điều kiện thương mại thông thường.

Các tổ chức Nga đượcuỷ quyền có thể tái xuất hoặc uỷ thác cho các đối tác Việt Nam tái xuất hànghoá đã mua sang nước thứ ba. Việc uỷ thác này phải được xác lập bằng phụ lụchợp đồng ngoại hoặc các thoả thuận uỷ thác hợp pháp giữa 2 bên.

Trong các hợp đồngngoại cần có điều khoản xác định việc xuất khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) để trảnợ của Việt Nam cho Liên bang Nga theo Hiệp định và Nghị định thư.

4/ Tất cả các doanhnghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được tham gia vào việc xuất khẩuhàng hoá (hoặc cung cấp dịch vụ) để trả nợ cho Liên bang Nga như các giao dịchthương mại thông thường.

5/ Việc thanh toán cáchàng hoá (hoặc dịch vụ) của Việt Nam đã cung cấp để trả nợ được thực hiện trêncơ sở các Thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit - L/C) doNgân hàng Kinh tế đối ngoại Liên Xô mở qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theocác hợp đồng ngoại và phù hợp với các qui định của Các quy tắc thống nhất vềthông lệ và thực hành tín dụng chứng từ bản số 500 - UCP 500.

Thời hạn giao hàng,cung cấp dịch vụ thuộc nghĩa vụ trả nợ hàng năm trong các hợp đồng ngoại khôngmuộn hơn 30/6 của năm kế tiếp, không phụ thuộc vào thời điểm ký kết hợp đồngngoại (trừ trường hợp được phía Nga xác nhận gia hạn). Quá thời hạn trên, cácdoanh nghiệp Việt Nam đã ký hợp đồng ngoại và ký Hợp đồng thanh toán hàng hoá(hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ với Bộ Tài chính nhưng không thực hiện đượcviệc giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ sẽ phải chịu phạt theo qui định tại mụcII.3 của Thông tư này.

6 / Các doanh nghiệpViệt Nam xuất khẩu hàng hoá (hoặc dịch vụ) trả nợ cho Liên bang Nga sẽ được hưởngmọi qui định về chế độ khuyến khích xuất khẩu như đối với hàng hoá (hoặc dịchvụ) xuất khẩu theo phương thức thương mại thông thường.

II. CÁC QUI ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THANHTOÁN HÀNG HOÁ (HOẶC DỊCH VỤ) XUẤT KHẨU TRẢ NỢ CHO LIÊN BANG NGA

1/ Ký kết Hợp đồngthanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ với Bộ Tài chính:

Doanh nghiệp Việt Nam,ngay sau khi ký hợp đồng ngoại với các tổ chức được uỷ quyền của Liên bang Ngađến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để ký kết Hợp đồng thanh toán hànghoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ (theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Thông tưnày).

Các Hợp đồng thanhtoán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ được ký kết theo thứ tự thời gianđăng ký Hợp đồng ngoại của các doanh nghiệp, cho đến khi tổng giá trị các Hợpđồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ trong năm bằng nghĩavụ trả nợ nước ngoài của Việt Nam trong năm đó.

2/ Thủ tục thanhtoán:

Ngay sau khi giao hànghoá (hoặc dịch vụ) trả nợ, các doanh nghiệp cần xuất trình bộ chứng từ xuấtkhẩu theo đúng qui định tại L/C cho Vietcombank để gửi Ngân hàng Kinh tế đốingoại Liên Xô làm thủ tục trừ nợ. Để đảm bảo trả nợ bằng hàng hoá của Việt Nam,khi xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu, các doanh nghiệp phải gửi kèm choVietcombank Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) của hàng hoá (bản gốc). Vietcombankchỉ gửi bộ chứng từ để làm thủ tục trừ nợ khi doanh nghiệp đã xuất trình bảnC/O nói trên.

Ngay sau khi được Ngânhàng kinh tế đối ngoại Liên xô báo "Có", Vietcombank thông báo cho BộTài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để thanh toán cho doanh nghiệp. Trên cơ sởxác nhận báo "Có" của Vietcombank, Bộ Tài chính sẽ thanh toán chodoanh nghiệp trị giá hàng hoá (hoặc dịch vụ) bằng Đồng Việt nam. Tỷ giá thanhtoán là tỉ giá mua vào VNĐ/USD do Vietcombank công bố vào ngày Ngân hàng Kinhtế đối ngoại Liên Xô báo "Có".

3/ Trách nhiệm củadoanh nghiệp:

Doanh nghiệp Việt Namtham gia trả nợ chịu trách nhiệm đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồngngoại với các tổ chức được uỷ quyền của Liên bang Nga theo các qui định cụ thểtại mục I trên, các quy định hiện hành của Luật pháp Việt Nam và thông lệ quốctế.

Doanh nghiệp Việt Namthực hiện việc trả nợ bằng hàng hoá (hoặc dịch vụ) theo các qui định về thươngmại thông thường do Bộ Thương mại hướng dẫn, bảo đảm chất lượng và sức cạnhtranh của hàng hoá và dịch vụ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng xuấtkhẩu sang thị trường Liên bang Nga.

Doanh nghiệp Việt Namtham gia trả nợ tự chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hợp đồng ngoại và bộchứng từ xuất khẩu hàng trả nợ theo quy định của Luật pháp Việt Nam và thông lệthương mại quốc tế.

Trong quá trình đàmphán, ký kết hợp đồng ngoại, cần xác định rõ trách nhiệm của các bên tham gia.Các doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính (Vụ Tàichính đối ngoại) mọi vấn đề phát sinh có thể dẫn đến việc không thực hiện đượchợp đồng ngoại cũng như mọi vi phạm (nếu có) từ phía đối tác Nga.

Nếu hợp đồng ngoại đãký nhưng không thực hiện được do lỗi của doanh nghiệp Việt Nam (như giao hàngchậm, không đúng qui cách, kém chất lượng...) thì ngoài các nghĩa vụ phát sinhtheo hợp đồng ngoại hoặc phán quyết của trọng tài, doanh nghiệp phải nộp vào BộTài chính một khoản phạt bằng 2% trị giá Hợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặcdịch vụ) xuất khẩu trả nợ đã ký nhưng không thực hiện được để bù đắp việc ViệtNam phải trả lãi phạt cho Liên bang Nga theo Hiệp định.

4/ Trách nhiệm củaNgân hàng Ngoại thương Việt Nam:

Kiểm tra bộ chứng từthanh toán phù hợp với thể thức thanh toán Thư tín dụng và Thoả ước Ngân hàngđã ký; gửi kịp thời bộ chứng từ cho Ngân hàng Kinh tế đối ngoại Liên Xô để làmthủ tục trừ nợ theo đề nghị của các doanh nghiệp có bộ chứng từ xuất khẩu vàHợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ ký với Bộ Tàichính.

Cấp Giấy xác nhận Ngânhàng Kinh tế đối ngoại Liên xô đã báo "" cho doanhnghiệp và đồng gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại).

Chuyển tiền thanh toánkịp thời cho doanh nghiệp từ Tài khoản trả nợ theo Uỷ nhiệm chi của Bộ Tàichính (Vụ Tài chính đối ngoại).

Trường hợp Ngân hàngNgoại thương Việt Nam chuyển trả chậm thì phải chịu trách nhiệm đền bù thiệthại cho doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành.

5/ Trách nhiệm củaBộ Tài chính:

Trong vòng 3 ngày làmviệc kể từ ngày nhận được thông báo của Vietcombank về việc Ngân hàng Kinh tếđối ngoại Liên Xô đã báo trừ nợ (báo "Có"), Bộ Tài chính thanh toánbằng đồng Việt Nam toàn bộ trị giá được phía Nga trừ nợ cho doanh nghiệp bằnghình thức Uỷ nhiệm chi từ Tài khoản trả nợ mở tại Vietcombank vào tài khoản dodoanh nghiệp chỉ định.

Trường hợp Bộ Tàichính chuyển tiền trả cho doanh nghiệp chậm thì phải đền bù thiệt hại cho doanhnghiệp theo luật pháp hiện hành.

III. HIỆU LỰC THIHÀNH:

Thông tư này có hiệulực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc trả nợ bằng hàng hoávà dịch vụ cho Liên bang Nga theo các Hiệp định và Nghị định thư ký ngày13/9/2000.

Trong quá trình thựchiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để giải quyết./.

PHỤ LỤC

(Mẫu kèm theo Thông tư số 10/2001/TT-BTC ngày30/1/2001của Bộ Tài chính)

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------------------

HỢP ĐỒNG THANH TOÁN

HÀNG HOÁ (HOẶC DỊCH VỤ) XUẤT KHẨU TRẢ NỢ LIÊN BANG NGA

Số ĐK:........... / LBN /(năm)

Ngày:................

Căn cứ vào kế hoạchtrả nợ nước ngoài cho Liên bang Nga năm .....

Căn cứ đề nghị đăng kýcủa (tên doanh nghiệp đăng ký trả nợ) tại công văn số ngày....... kèm theo Hợp đồng ngoại số ........ngày ......tháng.......năm

ký giữa: (ghi tên doanh nghiệp đăng ký trả nợ và tổ chức Nga được uỷ quyềnnhận nợ) .............................................

.......................................................kèm theo: (ghi tên các tài liệu liên quan đến việc trả nợ như: + số và ngày mở Thư tín dụngcủa Ngân hàng Kinh tế đối ngoại Liên Xô;

bản sao phụ lục hợpđồng ngoại hoặc bản sao các văn bản thoả thuận uỷ thác khác (đã được Thủ trưởngđơn vị xác nhận Sao y bản chính) giữa doanh nghiệp đăng ký trả nợ và tổ chứcNga được uỷ quyền nhận nợ về việc uỷ thác xuất khẩu sang nước thứ 3 (nếu có).........

Bộ Tài chính đồng ý kýHợp đồng thanh toán hàng hoá (hoặc dịch vụ) xuất khẩu trả nợ với (ghi têndoanh nghiệp đăng ký trả nợ).............................................................

theo các điều khoản vàđiều kiện cụ thể dưới đây:

1. Mặt hàng (hoặc dịchvụ) xuất khẩu trả nợ:………………………………..............

2. Trị giá Hợp đồng:…………………………………………………………..............

3. Thời hạn giao hàngcuối cùng:...............................................................................

Gia hạn (Lần 1).....................................................................................................

Gia hạn (Lần 2).....................................................................................................

4. Tài khoản của doanhnghiệp số:............................................................................

tại Ngânhàng:...........................................................................................................

Hai bên cam kết thựchiện Hợp đồng thanh toán này theo đúng như hướng dẫn tại Thông tư số………/2001/TT-BTC ngày ……/2001 Bộ Tài chính.

 ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

(Giám đốc hoặc Phó giám đốc)

 

(ký tên và đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BỘ TÀI CHÍNH

(Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng

Vụ Tài chính đối ngoại )

(ký tên và đóng dấu)

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdcctthhvdvtnclbn389