AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dẫn chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước thuộc ngành tư pháp đi công tác trong nước

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dẫn chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước thuộc ngành tư pháp đi công tác trong nước

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TƯ PHÁP
Số: 02/1999/TT-BTP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 1999                          
Bộ Tư pháp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chế độ công tác phícho cán bộ, công chức nhà nước thuộc ngành tư pháp đi công tác trong nước

 

Thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chốnglãng phí, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30 tháng 6năm 1998 quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi côngtác trong nước.

Để phù hợp với đặc điểm của ngành, Bộ Tư phápquy định cụ thể về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức ngành Tư pháp đượcBộ cấp kinh phí như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Cán bộ, công chức đi công tác phải sử dụngtiền công tác phí để thanh toán những chi phí cần thiết theo mức thông thườngvề ăn, ở, đi lại trong những ngày công tác. Cơ quan đơn vị cử cán bộ, công chứcđi công tác và cơ quan đơn vị có cán bộ, công chức đến công tác không được sửdụng kinh phí của Ngân sách Nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới mọihình thức cho cán bộ, công chức đi và đến công tác tại đơn vị.

Cán bộ, công chức trước khi đi công tác được tạmứng tiền công tác phí.

2. Thủ trưởng cơ quan đơn vị phải xem xét kỹviệc cử cán bộ, công chức đi công tác, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả. Nghiêmcấm lợi dụng đi công tác để làm việc riêng. Kế toán cơ quan đơn vị có quyền từchối thanh toán tiền công tác phí khi không có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợppháp.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÍ:

Công tác phí bao gồm những nội dung sau đây:

Tiền mua vé tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơicông tác;

Phụ cấp công tác phí;

Tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác;

Tiền khoán công tác phí hàng tháng do yêu cầuphải đi công tác thường xuyên nhưng không đủ điều kiện thanh toán theo ngày.

Các khoản chi công tác phí nói trên được thanhtoán theo quy định cụ thể như sau:

1. Thanh toán tiền tàu xe:

a) Cán bộ, công chức đi công tác có vé tàu xehợp pháp theo giá cước thông thường do Nhà nước quy định thì được thanh toántiền tàu xe bao gồm:

Tiền mua vé tàu, xe theo giá cước thông thườngNhà nước quy định tại địa phương;

Tiền mua vé qua phà, đò ngang;

Lệ phí qua cầu và đường;

Lệ phí sân bay;

Tiền gửi xe đạp, xe máy;

Cước hành lý phục vụ cho chuyến đi công tác màcán bộ, công chức trực tiếp chi trả.

b) Trường hợp cán bộ, công chức tự túc phươngtiện đi công tác thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tôhành khách Nhà nước tại địa phương cho số km thực đi. Nếu tự túc phương tiện đicông tác ở vùng núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sâu thì được thanh toán gấp 2lần giá cước vận tải ô tô hành khách Nhà nước tại địa phương cho số km thực đi.Những nơi không có giá cước ô tô hành khách thì đề nghị thủ trưởng cơ quan đơnvị liên hệ với Phòng Giao thông vận tải hoặc Phòng Tài chính vật giá cùng cấpđể biết giá cước quy định cụ thể.

c) Trường hợp đi máy bay, cán bộ, công chức đượcthanh toán tiền đi máy bay theo giá vé thông thường bao gồm:

Đối với cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ:

Cán bộ Lãnh đạo từ cấp Vụ hoặc tương đương trởlên, cán bộ là chuyên viên chính và các chức danh khác có mức lương từ hệ số4,75 trở lên.

Trường hợp cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ cần cửcán bộ đi giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêuchuẩn thanh toán vé máy bay thì Bộ trưởng xem xét quyết định để được thanhtoán.

Đối với địa phương:

Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương.

Cán bộ, công chức khác (kể cả Trưởng, Phó PhòngThi hành án) có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên.

2. Phụ cấp công tác phí:

a) Để phù hợp với mức thanh toán tiền phụ cấpcông tác phí như cán bộ, công chức của các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàntừng tỉnh, Bộ cho phép các đơn vị thuộc địa bàn tỉnh nào thì áp dụng chếđộ thanh toán tiền phụ cấp công tác phí theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnhđó. Bộ yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh gửi văn bản quy định chế độ công tácphí của tỉnh mình về Bộ Tư pháp (Vụ KHTC) để có cơ sở kiểm tra chi tiêu thanhquyết toán hàng năm. Các Toà án nhân dân và các Đội thi hành án cấp huyện liênhệ với Phòng Tài chính - vật giá cùng cấp để có văn bản quy định chế độ phụ cấpcông tác phí của địa phương.

b) Các đơn vị trực thuộc Bộ (Trường Đại họcLuật, Văn phòng Bộ...) thực hiện chế độ thanh toán tiền phụ cấp công tác phítheo quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 1998 của BộTài chính.

3. Thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi đếncông tác.

a) Cán bộ, công chức được thanh toán tiền thuêphòng ngủ tại nơi đến công tác theo hoá đơn thu tiền thực tế nhưng tối đa khôngquá các mức sau đây:

90.000đ/ngày đối với thành phố Hà Nội, thành phốHồ Chí Minh.

60.000đ/ngày đối với các tỉnh khác.

40.000đ/ngày đối với các huyện trực thuộc tỉnh.

b) Trường hợp đi công tác một mình hoặc trườnghợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng ngủ thì mức thanh toántiền ngủ tối đa không quá các mức sau đây:

150.000đ/ngày/người đối với thành phố Hà Nội,thành phố Hồ Chí Minh.

90.000đ/ngày/người đối với các tỉnh khác.

60.000đ/ngày/người đối với các huyện trực thuộctỉnh.

c) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác phảingủ lại tại các vùng không có nhà khách, nhà nghỉ, không có hoá đơn tiền ngủthì được thanh toán tiền ngủ theo mức khoán 30.000đ/ngày/người. Mức khoán nàykhông áp dụng cho cán bộ, công chức đi công tác ở những nơi có nhà khách, nhànghỉ.

4. Tiền khoán công tác phí hàng tháng:

Cán bộ, công chức Thi hành án, Toà án nhân dânthường xuyên đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng được hưởng tiền công tácphí khoán tháng theo quy định dưới đây:

TT

ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC KHOÁN CÔNG TÁC PHÍ

MỨC KHOÁN MỘT THÁNG/NGƯỜI (Đ)

 

 

Tối thiểu

Tối đa

1

- Đi xuống xã, thôn trên 15

80.000

100.000

 

ngày/tháng.

 

 

2

- Đi trong thành phố, thị xã trên

50.000

80.000

 

15 ngày/tháng.

 

 

Ngoài mức khoán nói trên, khi đi công tác ngoàitỉnh, cán bộ, công chức còn được thanh toán tiền công tác phí theo giấy đi đườngcho từng chuyến đi.

Trên cơ sở nhiệm vụ được giao của từng người,thủ trưởng cơ quan đơn vị phải đưa ra tập thể cán bộ, công chức, thông qua từngtrường hợp được hưởng khoán công tác phí tháng, sau đó lên danh sách những ngườiđược hưởng công tác phí khoán tháng theo các mức nói trên và thủ trưởng cơ quanđơn vị duyệt. Sau mỗi quý, danh sách nói trên phải được lập lại dựa trên thựctế công việc của từng cán bộ công chức, tránh tình trạng tràn lan biến thànhmột khoản phụ cấp mới.

Thủ trưởng cơ quan đơn vị có trách nhiệm kiểmtra theo dõi lịch trình đi công tác của cán bộ trong tháng để làm căn cứ duyệtmức khoán và thanh toán tiền công tác phí khoán cho quý sau. Nếu trong thángcán bộ, công chức không đi công tác hoặc số ngày đi thấp hơn quy định trên đâythì không được thanh toán tiền công tác phí khoán tháng.

5. Những trường hợp không được thanh toán côngtác phí:

Những trường hợp dưới đây không được thanh toáncông tác phí nhưng được hưởng các chế độ thuộc các lĩnh vực theo quy định hiệnhành:

Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhànghỉ điều dưỡng, dưỡng sức;

Những ngày làm việc riêng trong thời gian đicông tác;

Những ngày học ở trường lớp đào tạo tập trungdài hạn, ngắn hạn, những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tạimột địa phương hoặc cơ quan khác, trừ những ngày đi và những ngày về cơ quan đượcthanh toán tiền công tác phí.

III. QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG TÁC PHÍ:

1. Hàng năm Bộ sẽ giao dự toán chi Ngân sách Nhànước cho các đơn vị trực thuộc trong đó có tiền công tác phí, theo đặc điểm từngvùng.

Trường hợp trong năm không sử dụng hết tiền côngtác phí được cấp, Bộ cho phép bổ sung vào các mục chi khác, đơn vị có văn bảnđề nghị Bộ và Kho bạc Nhà nước cho chuyển mục để chi.

2. Chứng từ thanh toán công tác phí:

a) Cán bộ, công chức đi công tác bằng ô tô cơquan, tiền xăng dầu đã sử dụng trong chuyến đi được thanh toán theo nguyên tắc:

Lệnh điều xe: Mẫu số C09 - H, ban hành theoQuyết định số 999-TC/QĐ/CĐQT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính;

Hoá đơn mua xăng tương đương với số km đã hoạt động,tuyệt đối không được thanh toán theo giấy viết tay;

Số km đã đi mà lái xe thanh toán phải dựa trêncơ sở cung độ quãng đường của Cục Đường bộ Việt Nam ban hành, phần km phát sinhtrong quá trình làm việc tại địa phương phải được trưởng đoàn công tác xácnhận;

Tiền gửi xe ô tô (nếu có).

b) Thanh toán công tác phí:

Mọi trường hợp thanh toán tiền công tác phí phảiđược ghi chép đầy đủ trên giấy đi đường (Mẫu số 007- H, ban hành theo Quyếtđịnh 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính) hạn chế đến mức tối đathanh toán bằng giấy viết tay;

Khi thanh toán tiền công tác phí phải bảo đảmchứng từ hợp lệ, ghi chép chính xác, trung thực, rõ ràng ngày tháng đi và đến,phải có xác nhận của cơ quan đi và của cơ quan đến. Thủ trưởng cơ quan phảiduyệt giấy xin thanh toán công tác phí của cán bộ, công chức trong đơn vị.

c) Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành,liên cơ quan thì cơ quan đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việcchung của đoàn như: tiền văn phòng phẩm, tiền thuê ô tô, phương tiện...) cơquan, đơn vị cử cán bộ đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phícho cán bộ của mình (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê phòngngủ).

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngàyký.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đềnghị các đơn vị phản ánh về Bộ (Vụ KHTC) để xem xét giải quyết./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdcctpccbccnntntpcttn498