BỘ TÀI CHÍNH Số: 48/2004/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2004 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện bàn giao và xử lý vốn vay đầu tư tài sản đường giao thông, hệ
thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá của nông, lâm trường về địa phương và Tổng
công ty Điện lực Việt Nam quản lý Thi hành Quyết định số 255/2003/QĐ-TTg ngày 1/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn giao đường
giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá của các nông, lâm trường về địa
phương quản lý, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điểm 1 Điều 4 của Quyết định này như sau: 1. Tài sản bàn giao là: Hệ thống đường giao thông bao gồm: đường giao thông phục vụ chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
nông, lâm trường và dân cư trên địa bàn. Công trình thuỷ lợi bao gồm: đập nước, hồ chứa nước, hệ thống kênh mương phục vụ chung cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của nông, lâm trường và dân cư trên địa bàn. Trường học bao gồm: trường mầm non, lớp mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông được nhà nước hỗ trợ về kinh phí hoạt động theo chế độ hiện hành (không bao
gồm các trường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành). Trạm xá là đơn vị y tế được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập và được hỗ trợ kinh phí
hoạt động để phục vụ cán bộ, công nhân viên nông, lâm trường và dân cư trên địa bàn. Hệ thống điện bao gồm: đường điện trung, hạ thế và trạm biến áp, hệ thống công tơ đến tận hộ
dân và các trạm phát điện do nông, lâm trường đầu tư trước đây để phục vụ chung cho sản xuất kinh
doanh của nông, lâm trường và phục vụ chung cho dân cư trên địa bàn. 2. Đối tượng giao nhận tài sản: Bên giao: là Giám đốc nông, lâm trường, xí nghiệp, công ty hiện đang quản lý các tài sản thuộc diện bàn giao (gọi
tắt là Bên giao). Bên nhận: là các đơn vị được uỷ quyền nhận bàn giao tài sản (gọi tắt là Bên nhận) gồm: Đối với các ngành: giao thông, thuỷ lợi, trường học, y tế là Giám đốc các đơn vị chuyên ngành được
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố uỷ quyền; Đối với ngành điện lực là Giám đốc các đơn vị điện lực do Tổng công ty Điện lực Việt Nam uỷ
quyền. Đơn vị chủ trì việc giao nhận tài sản: là Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có thể uỷ quyền cho Sở Tài chính thay mặt chủ trì việc giao nhận tài sản. 3. Nguyên tắc bàn giao: Bàn giao nguyên trạng về tài sản và vốn theo số liệu ghi trên sổ sách kế toán của Bên giao tại thời
điểm bàn giao. Bên giao: thực hiện ghi giảm nguyên giá, giảm khấu hao, giảm vốn đối với tài sản bàn giao. Đối với tài sản đầu tư bằng nguồn vốn : Vay (vay ngân hàng, vay Quỹ Hỗ trợ phát triển, vay cán bộ, công nhân viên, vay khác); Huy động (huy động của dân, của cán bộ công nhân viên có giao ước trả nợ); Sử dụng Quỹ phúc lợi để đầu tư; Nếu Bên giao có đầy đủ hồ sơ chứng minh số nợ vay, số vốn huy động và sử dụng nguồn Quỹ phúc lợi
để đầu tư tài sản; số còn nợ chưa trả thể hiện trên sổ sách kế toán và có Biên bản đối chiếu
xác nhận nợ thì được ngân sách Nhà nước xem xét hỗ trợ một phần kinh phí để thanh toán số nợ còn
lại. Bên nhận: Thực hiện tiếp nhận tài sản, hạch toán tăng nguyên giá và vốn theo kết quả bàn giao thuộc nguồn vốn
ngân sách và thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo tính chất hoạt động của đơn vị là sản xuất
kinh doanh, đơn vị sự nghiệp có thu hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp. 4. Hồ sơ bàn giao tài sản bao gồm: Quyết định đầu tư, dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu công trình, quyết toán xây dựng cơ bản
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ tài liệu liên quan việc xác định nguyên giá, khấu hao tài sản cố định và giá trị còn lại của
tài sản bàn giao. Khế ước vay, hợp đồng vay, huy động vốn đối với ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển, cán bộ, công
nhân viên, các tổ chức kinh tế khác. Biên bản đối chiếu xác nhận nợ với ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển hoặc bên cho vay; các chứng từ
sổ sách phản ảnh số nợ đã trả và số nợ chưa trả đến thời điểm bàn giao. Trường hợp Bên giao không có đủ hồ sơ theo quy định, Bên giao và Bên nhận vẫn thực hiện bàn giao tài
sản; Sở Tài chính cùng hai bên giao, nhận có trách nhiệm xác định, thuyết minh rõ nguyên nhân, kiến nghị
biện pháp xử lý đối với số còn nợ vay vốn đầu tư . 5. Xử lý hỗ trợ vốn vay đầu tư: a/ Mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ kinh phí để thanh toán nợ đầu tư tài sản bàn giao không vượt quá giá trị còn lại của
tài sản theo sổ sách kế toán tại thời điểm bàn giao sau khi đã sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản
cố định, nguồn Quỹ đầu tư phát triển để trả nợ. Mức hỗ trợ không vượt quá số dư nợ vay đầu
tư tại thời điểm bàn giao. Việc hỗ trợ vốn vay đầu tư còn nợ chỉ thực hiện cho Bên giao. b/ Phương thức hỗ trợ: Đối với doanh nghiệp do địa phương quản lý, Sở Tài chính địa phương có trách nhiệm phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp bố trí nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương năm 2005. Trường hợp các
địa phương có khó khăn về nguồn xử lý nợ vay đầu tư tại thời điểm bàn giao, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính. Bộ Tài chính căn cứ khả năng ngân sách nhà
nước tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ một phần từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương. Đối với doanh nghiệp do Trung ương quản lý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính bố
trí nguồn vốn từ ngân sách trung ương năm 2005 để xử lý hỗ trợ nợ vay đầu tư tài sản cho các nông, lâm trường thuộc Trung ương quản lý. c/ Thủ tục hỗ trợ: Trên cơ sở Biên bản bàn giao tài sản, Bên giao lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí thanh toán nợ vay đầu
tư gửi về Sở Tài chính địa phương (đối với doanh nghiệp địa phương quản lý) hoặc Bộ Tài chính
đối với doanh nghiệp do Trung ương quản lý. Hồ sơ gồm: Công văn đề nghị của doanh nghiệp; Biên bản bàn giao tài sản; Báo cáo tài chính năm 2003; Biên bản đối chiếu nợ có xác nhận của ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển hoặc bên cho vay. 6. Trách nhiệm của bên giao, bên nhận và các cơ quan liên quan: Bên giao: Chuẩn bị hồ sơ tài liệu để bàn giao theo nội dung nêu tại Điểm 4 của Thông tư này. Có công văn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Tổng công ty Điện lực Việt Nam uỷ quyền
cho đơn vị chuyên ngành tiếp nhận tài sản và Sở Tài chính trên địa bàn để tổ chức thực hiện bàn
giao tài sản. Hoàn trả vốn vay sau khi được Ngân sách hỗ trợ kinh phí. Bên nhận: Tiếp nhận tài sản, hồ sơ, tài liệu liên quan tài sản do Bên giao bàn giao. Hạch toán tăng tài sản, quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì và hướng dẫn Bên giao, Bên nhận thực hiện giao nhận
tài sản theo đúng hướng dẫn của Thông tư này và lập Biên bản bàn giao tài sản (theo Biểu số 1); Kết
thúc năm 2004, tổng hợp kết quả thực hiện bàn giao tài sản của các doanh nghiệp trên địa bàn (theo Biểu
số 2) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản uỷ quyền và hướng dẫn, kiểm tra đơn vị được
uỷ quyền thuộc địa phương tiếp nhận, quản lý tài sản theo đúng quy định. Tổng công ty Điện lực Việt Nam có công văn uỷ quyền Công ty điện lực các tỉnh thực hiện tiếp nhận, quản lý tài sản và phối hợp
với Sở tài chính trên địa bàn hướng dẫn, giám sát việc thực hiện bàn giao. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngành điện, các nông, lâm trường có tài sản bàn giao phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
BIỂU SỐ 1 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -- Tự do -- Hạnh phúc
-------------------------------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNHHôm nay, ngày …tháng…năm 2004, tại ….. Chúng tôi gồm có: I. Bên giao: Nông (Lâm) trường, Công ty.... 1. Ông/bà...................................Giám đốc công ty 2. Ông/bà...................................Kế toán trưởng công ty 3. Ông/bà...................................Chủ tịch công đoàn
II. Bên nhận: Trường hợp là doanh nghiệp: 1. Ông/bà...................................Giám đốc công ty 2. Ông/bà...................................Kế toán trưởng công ty 3. Ông/bà...................................Chủ tịch công đoàn Trường hợp là các đơn vị hành chính sự nghiệp: 1- Ông/Bà: ………….. Thủ trưởng đơn vị 2- Ông/Bà :………….. Trưởng phòng tài chính – kế toán3 3- Ông/Bà:……………Chủ tịch công đoàn III./ Bên chứng kiến: 1. Đại diện Uỷ ban nhân dân địa phương/ hoặc Đại diện Sở Tài chính địa phương (nếu được uỷ quyền) 2. Đại diện Tổng công ty Điện lực Việt Nam (nếu tài sản bàn giao là hệ thống điện)/ Đại diện là
Sở, ban ngành (nếu tài sản bàn giao là hệ thống đường giao thông, trường học, trạm xá, công trình thuỷ
lợi). Căn cứ Quyết định số 255/2003/QĐ-TTg ngày 1/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn giao đường
giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá của các nông, lâm trường về địa
phương quản lý. Căn cứ Thông tư số 48/2004/TT-BTC ngày 1/ 6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện bàn giao và
xử lý vốn vay đầu tư tài sản đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học,
trạm xá của nông, lâm trường về địa phương và Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý. Căn cứ hồ sơ tài liệu liên quan đến tài sản bàn giao bao gồm: Quyết định đầu tư, dự toán được duyệt, biên bản nghệm thu công trình, Quyết toán xây dựng cơ bản
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khế ước vay (Hợp đồng vay) ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển, các tổ chức kinh tế, cá nhân.. . Biên bản đối chiếu công nợ có xác nhận của Ngân hàng hoặc Bên cho vay. Các chứng từ sổ sách phản ảnh số nợ đã trả và số nợ chưa trả đến thời điểm bàn giao. Sau khi trao đổi đã thống nhất bàn giao các tài sản sau:
Đơn vị : 1.000 đồng
Biên bản đựơc thành lập 07 bản gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính địa phương, Cơ quan chủ quản
cấp trên, đơn vị Bên giao và Bên nhận, BÊN GIAO
BÊN NHẬN Kế toán trưởng Giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc (Thủ
trưởng đ/vị) Đại diện UBND Đại diện Sở Tài chính Đại diện TCT Điện lực tỉnh, thành phố Việt Nam BIỂU SỐ 2 BÁO CÁO TÌNH HÌNH BÀN GIAO TÀI SẢN ĐƯỜNG GIAO THÔNG, HỆ THỐNG ĐIỆN, CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI, TRƯỜNG HỌC, TRẠM XÁ ĐẾN 31/12/2004 Kính gửi: Bộ Tài chính Theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2004/TT-BTC ngày 1/ 6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện bàn giao và
xử lý vốn vay đầu tư tài sản đường giao thông, hệ thống điện, công trình thuỷ lợi, trường học,
trạm xá của nông, lâm trường về địa phương và Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý. Sở Tài chính vật giá tổng hợp báo cáo tinh hình thực hiện bàn giao tài sản đến 31/12/2004 trên địa bàn
như sau:
Đơn vị : 1.000 đồng
Nơi nhận: Giám đốc - Bộ Tài chính Sở Tài chính - Lưu
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|