BỘ TÀI CHÍNH Số: 27/2003/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2003 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày Sau khi có ý kiến thống nhất của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý tài chính, sử dụng kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
các đề án phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường của
Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam như sau: I. Quy định chung 1- Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt
Nam (gọi tắt là Liên hiệp Hội), các Hội Khoa học kỹ thuật chuyên ngành ở Trung ương và Liên hiệp các
Hội Khoa học các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là các Hội thành viên) là hoạt động
mang tính chất phi lợi nhuận. 2- Việc xác định kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chương
trình, dự án, đề án (gọi chung là đề án) về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường theo nguyên tắc đảm
bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này. Các đề án do Liên hiệp Hội tư vấn, phản biện và giám định phải là các đề án mang tính đa ngành hoặc liên ngành, các
đề án mang tính chuyên ngành thuộc đối tượng của các Hội Khoa học và kỹ thuật chuyên ngành thành viên. 3- Hoạt động tư vấn, phản biện các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo Thông tư số 15/2001/TT-BTC
ngày II. Nội dung và mức chi hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội 1- Nội dung chi được xác định căn cứ vào nội dung, quy mô, tính chất của đề án và điều khoản giao
việc. 2- Mức chi cụ thể cho từng nội dung của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo các quy định sau đây:
3- Các khoản chi khác không quy định tại Thông tư này thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. III. Nguồn kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội: 1- Đối với các đề án do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đặt yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội và các
đề án do Liên hiệp Hội và các Hội thành viên tự đề xuất và được các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp nhận, kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn,
phản biện, giám định xã hội được xác định trên cơ sở hợp đồng do hai bên thoả thuận phù hợp với
những nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này và được trích từ nguồn kinh phí của đề án. Trường
hợp các đề án không được bố trí nguồn kinh phí riêng thì được sử dụng từ kinh phí hoạt động của
cơ quan đặt yêu cầu (hoặc chấp nhận), thanh toán trực tiếp cho Liên hiệp Hội hoặc các Hội thành viên
theo hợp đồng. 2- Đối với các đề án được Chính phủ yêu cầu (hoặc chấp nhận), dự toán kinh phí do Liên hiệp Hội
và các Hội thành viên lập trên cơ sở nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, được Ngân sách
Nhà nước bố trí kinh phí và cấp phát theo tiến độ công việc. IV. Công tác quản lý, cấp phát và quyết toán Công tác quản lý tài chính đối với hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên phải thực hiện theo các quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, các chế độ quản lý tài chính hiện hành và các quy định cụ thể dưới đây: 1- Lập dự toán: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội và nội dung, mức
chi được quy định tại Mục II Thông tư này, Liên hiệp Hội và các Hội thành viên lập dự toán chi cho hoạt động này; trong đó phân ra: Dự toán kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án được
Chính phủ yêu cầu (hoặc chấp nhập). Dự toán kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án được
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố yêu cầu (hoặc chấp nhận). Liên hiệp Hội tổng hợp và dự toán Ngân sách hàng năm của Liên hiệp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (đối với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và các Hội ở Trung ương); gửi
Sở tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với Liên hiệp hội và các Hội địa phương)
để tổng hợp trình Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2- Cấp phát kinh phí: Trên cơ sở dự toán chi Ngân sách được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giao, căn cứ vào nhiệm vụ được giao thực tế, cơ quan tài chính cấp phát cho Liên hiệp hội
và các Hội ở Trung ương, địa phương theo phân cấp Ngân sách để thực hiện. 3- Quyết toán kinh phí: Trường hợp hết năm Ngân sách, kinh phí chưa sử dụng hết được xử lý như sau: Đối với dự toán kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp phát cho Liên hiệp hội và các Hội thành viên, thực
hiện quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Kinh phí thu được từ các hợp đồng thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các
đề án, Liên hiệp hội và các Hội thành viên sau khi đã chi phụ vụ trực tiếp cho hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội, phần còn lại được sử dụng vào việc tăng cường cơ sở vật chất
phục vụ cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Hàng năm, Liên hiệp Hội và các Hội thành viên có trách nhiệm báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về tình
hình quản lý, sử dụng thu, chi từ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội. IV. Tổ chức thực hiện Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp./. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|