THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Liên tịch Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn bảo đảm tài chính
từ ngân sách nhà nước để thi hành án như sau:
Điều 1. Đối tượng được bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành
án quy định tại Điều 27 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về
thủ tục thi hành án.
2. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành
án quy định tại khoản 1 Điều này bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển
đổi thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành
án. Nếu tổ chức mới thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều này thì ngân
sách nhà nước bảo đảm tài chính để thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
b) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ
tổ chức tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách. Trường hợp
quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia,
tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành
án của tổ chức bị chia, tách. Nếu các tổ chức mới thuộc đối tượng được quy định
tại khoản 1 Điều này thì ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để
thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
c) Trường hợp giải thể, chuyển đổi thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể, chuyển
đổi có trách nhiệm xác định rõ tổ chức tiếp nhận nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp quyết định giải thể, chuyển đổi không xác định rõ tổ chức tiếp nhận
nghĩa vụ thi hành án thì cơ quan ra quyết định giải thể, chuyển đổi phải có nghĩa
vụ thực hiện việc bảo đảm tài chính để thi hành án.
Điều 2. Điều kiện bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành
án được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án
sau khi:
1. Đã yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả
năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa
vụ thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí giao khoán
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước hoặc giao tự chủ tài chính theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoặc khoản kinh phí tiết kiệm được sử dụng từ nguồn
kinh phí hoạt động hàng năm theo quy định tại Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí nhưng vẫn không có khả năng thi hành án.
Khoản kinh phí tiết kiệm nêu trên được xác định tại thời điểm lập hồ sơ bảo đảm
tài chính để thi hành án và chỉ được sử dụng để bảo đảm cho các nghĩa
vụ phải thi hành án.
Điều 3. Phạm vi bảo đảm tài chính để thi hành án
Ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án trong các trường
hợp sau:
1. Đối với nghĩa vụ thanh toán bằng tiền được xác định trong bản án, quyết định, bao
gồm nghĩa vụ bằng tiền mặt và nghĩa vụ bằng tài sản nếu bản án, quyết định đã
quy ra thành tiền.
2. Đối với nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định là nghĩa vụ giao tài
sản nhưng tài sản phải giao bị giảm giá trị hoặc tài sản phải giao không còn
sau khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều 4. Xác định nghĩa vụ phải thi hành án
Nghĩa vụ phải thi hành án là căn cứ tính mức bảo đảm tài chính để thi
hành án và được xác định như sau:
1. Khoản tiền được xác định trong bản án, quyết định đối với nghĩa vụ thanh toán bằng
tiền cho người được thi hành án, bao gồm nghĩa vụ bằng tiền mặt và nghĩa vụ bằng tài
sản nếu bản án, quyết định đã quy ra thành tiền.
2. Đối với nghĩa vụ trong bản án, quyết định là nghĩa vụ giao tài sản nhưng tài sản
phải giao bị giảm giá trị hoặc tài sản phải giao không còn sau khi bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật, thì nghĩa vụ phải thi hành án là giá trị
phần tài sản bị giảm sút trong trường hợp tài sản bị giảm sút giá trị hoặc
giá trị của tài sản trong trường hợp tài sản phải giao không còn. Giá trị
giảm sút hoặc giá trị của tài sản phải giao được xác định như sau:
a) Giá trị trong văn bản thẩm định giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá
do cơ quan thi hành án dân sự ký hợp đồng thẩm định giá nếu các bên
đương sự không thoả thuận được việc thanh toán bằng tiền đối với tài sản là
vật cùng loại hoặc thoả thuận thanh toán bằng tiền cao hơn giá trị trong văn bản thẩm
định giá.
b) Giá trị thoả thuận của các bên đương sự trong trường hợp giá trị thoả thuận
thấp hơn giá trị xác định trong văn bản thẩm định giá của tổ chức có chức năng
thẩm định giá do cơ quan thi hành án dân sự ký hợp đồng thẩm định giá.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án
với nhiều người được thi hành án trong một bản án, quyết định hoặc phải thực hiện
nhiều nghĩa vụ thi hành án trong nhiều bản án, quyết định khác nhau, thì nghĩa
vụ phải thi hành án là tổng các nghĩa vụ thi hành án mà cơ quan, tổ
chức phải thi hành án phải thực hiện.
Điều 5. Mức bảo đảm tài chính để thi hành án
Mức bảo đảm tài chính để thi hành án do người có thẩm quyền quyết định được
xác định như sau:
a) Mức bảo đảm tài chính để thi hành án là phần còn lại của nghĩa vụ
thi hành án sau khi cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã áp dụng các biện
pháp tài chính được quy định tại Điều 2 Thông tư này để thanh toán nghĩa
vụ thi hành án.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án không có khả năng áp dụng các
biện pháp tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này để thực hiện nghĩa vụ
thi hành án thì mức bảo đảm tài chính để thi hành án là toàn
bộ nghĩa vụ phải thi hành án.
Điều 6. Nguồn kinh phí ngân sách bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc Trung ương quản lý do ngân sách
Trung ương bảo đảm tài chính để thi hành án; cơ quan, tổ chức phải thi hành án
là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm tài chính để thi hành án theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
Điều 7. Thủ tục thực hiện bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan, tổ
chức phải thi hành án có trách nhiệm áp dụng các biện pháp tài
chính quy định tại Điều 2 Thông tư này để thanh toán nghĩa vụ thi hành án.
Sau khi áp dụng các biện pháp tài chính quy định tại Điều 2 Thông tư này
nhưng không có khả năng thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần nghĩa vụ thi hành
án thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
bảo đảm tài chính để thi hành án.
a) Đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán cấp I (của ngân
sách các cấp), hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính phải gửi Bộ Tài chính
(nếu là đơn vị dự toán của ngân sách Trung ương) thẩm định, cấp kinh phí bảo
đảm thi hành án; hoặc gửi cơ quan tài chính cùng cấp (nếu là đơn vị dự
toán của ngân sách địa phương) thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng
cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
b) Đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành án không phải là đơn vị dự toán cấp
I thì hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính phải gửi đến cơ quan cấp trên trực tiếp
để xem xét, tổng hợp, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cấp kinh phí bảo đảm thi
hành án.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định,
cơ quan cấp trên có trách nhiệm xem xét, gửi hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính
đến đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định, cấp
kinh phí bảo đảm thi hành án (nếu là đơn vị dự toán của ngân sách
Trung ương) hoặc gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án (nếu là đơn
vị dự toán của ngân sách địa phương).
c) Đối với cơ quan, tổ chức phải thi hành án là Uỷ ban nhân dân các cấp thì
cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên
quan thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập hồ sơ bảo đảm tài chính trình Uỷ
ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
2. Việc xem xét, cấp kinh phí bảo đảm thi hành án được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán của ngân sách
Trung ương thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm
tài chính của cơ quan, tổ chức phải thi hành án, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm
gửi hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính về Bộ Tài chính thẩm định, cấp kinh phí
bảo đảm thi hành án.
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị dự toán của ngân sách
địa phương thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm
tài chính của cơ quan, tổ chức phải thi hành án, cơ quan tài chính cùng
cấp có trách nhiệm thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính
để thi hành án, Bộ Tài chính hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm xem xét, quyết định cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
3. Hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án gồm:
a) Văn bản đề nghị được bảo đảm tài chính để thi hành án của cơ quan, tổ chức
phải thi hành án gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bản án, quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Quyết định thi hành án;
d) Báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người có
lỗi đã gây ra thiệt hại và của cơ quan, tổ chức phải thi hành án đã sử
dụng khoản kinh phí tiết kiệm quy định tại Điều 2 Thông tư này;
đ) Biên bản thoả thuận thanh toán bằng tiền đối với nghĩa vụ giao tài sản của các
bên đương sự. Biên bản phải được lập thành văn bản, có chữ ký, đóng
dấu (nếu có) của các bên đương sự và có xác nhận của Chấp hành viên
phụ trách việc thi hành án.
Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm ký hợp đồng thẩm định giá
với tổ chức có chức năng thẩm định giá chậm nhất là 05 ngày làm việc kể
từ ngày các bên đương sự không thoả thuận được việc thanh toán bằng tiền hoặc
kể từ ngày các bên đương sự thoả thuận được thanh toán bằng tiền nghĩa vụ giao
tài sản theo bản án, quyết định. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm gửi văn
bản thẩm định giá cho cơ quan tài chính thẩm định hồ sơ bảo đảm tài chính.
4. Quyết định bảo đảm tài chính để thi hành án được gửi cho cơ quan, tổ chức phải
thi hành án và cơ quan thi hành án.
Kinh phí bảo đảm thi hành án được cấp trực tiếp cho cơ quan, tổ chức phải thi hành
án theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều 8. Thanh toán tiền thi hành án
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bảo đảm thi hành
án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải tiến hành các thủ tục thanh toán
tiền thi hành án cho người được thi hành án thông qua cơ quan thi hành án
hoặc chuyển số tiền bảo đảm tài chính vào tài khoản tiền gửi của cơ quan thi hành
án để thanh toán cho người được thi hành án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kinh phí bảo đảm tài chính để
thi hành án, cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm lập báo
cáo bằng văn bản về tình hình thanh toán tiền thi hành án cho người được
thi hành án, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi cơ quan tài
chính đã cấp kinh phí bảo đảm thi hành án.
Điều 9. Chi phí thẩm định giá
Trường hợp đối tượng thi hành án là tài sản, cơ quan thi hành án có
trách nhiệm ký hợp đồng với tổ chức có chức năng thẩm định giá để thẩm định
giá tài sản thi hành án. Chi phí thẩm định giá là một khoản chi nghiệp
vụ đặc thù của cơ quan thi hành án dân sự và được bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 10. Thủ tục hoàn trả các khoản bảo đảm tài chính để thi hành án vào
ngân sách nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm thu hồi số tiền hoàn trả của
người gây thiệt hại để nộp ngân sách nhà nước.
Số tiền được thu hồi từ người gây ra thiệt hại phải được nộp vào ngân sách Trung
ương đối với các cơ quan, tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc Trung ương quản
lý do ngân sách Trung ương bảo đảm tài chính để thi hành án hoặc nộp
vào ngân sách địa phương đối với các cơ quan, tổ chức phải thi hành án
là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm tài chính
để thi hành án.
Việc quyết toán, thu, nộp ngân sách số tiền thu hồi được thực hiện theo chế độ quản
lý tài chính hiện hành.
2. Mức hoàn trả vào ngân sách nhà nước phải do Hội đồng xét hoàn trả
quyết định trên cơ sở xem xét mức độ lỗi, mức tiền thuộc trách nhiệm phải thi hành
án, hoàn cảnh gia đình, nhân thân và điều kiện kinh tế của người gây
ra thiệt hại.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách nhiệm ra quyết định
thành lập Hội đồng xét hoàn trả, chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định về việc bảo đảm tài chính để thi hành án.
4. Thành viên Hội đồng xét hoàn trả gồm: Chủ tịch Hội đồng xét hoàn trả
là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thi hành
án, đại diện của tổ chức công đoàn cơ sở, người phụ trách trực tiếp của người
gây ra thiệt hại, kế toán trưởng, những người có liên quan. Trong trường hợp cần thiết
có thể mời thêm chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan. Hội đồng tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải thi hành án ra quyết định về mức hoàn trả,
thời hạn hoàn trả trên cơ sở đề nghị của Hội đồng. Quyết định hoàn trả phải gửi
cho người gây ra thiệt hại và những người có liên quan để thực hiện. Trong trường
hợp có đơn yêu cầu được miễn, giảm mức hoàn trả, người đứng đầu tổ chức phải
thi hành án có trách nhiệm xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Quyết định về
việc miễn, giảm mức hoàn trả phải nêu rõ căn cứ pháp lý và lý do giải
quyết.
6. Trong trường hợp người gây ra thiệt hại đồng thời là người đứng đầu cơ quan, tổ chức
phải thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ quan,
tổ chức phải thi hành án ra quyết định về mức hoàn trả vào ngân sách nhà
nước.
7. Trường hợp người phải hoàn trả không thống nhất với mức hoàn trả hoặc từ chối hoàn
trả thì cơ quan, tổ chức phải thi hành án phải lập hồ sơ yêu cầu Toà án
giải quyết.
Điều 11. Lập dự toán, quyết toán tiền bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Hàng năm, căn cứ thực tế bảo đảm tài chính để thi hành án của năm trước,
các Bộ, ngành trung ương; các cơ quan chuyên môn ở địa phương phối hợp với cơ
quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí bảo đảm thi hành án để
tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp mình và ngân sách nhà nước,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
2. Dự toán ngân sách bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được sử
dụng khi phát sinh việc cấp kinh phí chi trả để thi hành án, không phân bổ cho
các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện việc thi hành án.
3. Kết thúc năm tài chính, các cơ quan, tổ chức phải thi hành án có trách
nhiệm quyết toán khoản kinh phí được ngân sách nhà nước bảo đảm để thi hành
án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế
Thông tư số 86/2005/TT-BTC ngày 03/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Quyết định số 136/2005/QĐ-TTg ngày 09/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án dân sự.
2. Những trường hợp thuộc diện hỗ trợ tài chính theo Quyết định số 136/2005/QĐ-TTg ngày
09/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà
nước để thi hành án dân sự chưa làm hồ sơ hoặc đã làm hồ sơ nhưng chưa
được hỗ trợ tài chính để thi hành án, nếu thuộc các đối tượng quy định
tại Điều 1 Thông tư này thì được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà
nước để thi hành án.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo
cáo với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết, xử lý.