BỘ TÀI CHÍNH Số: 41/2001/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2001 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn bổ sung việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nôngnghiệp năm 2001 theo Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP. Căn cứ Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 của Chính phủ vềviệc bổ sung một số giải pháp điều
hành kế hoạch kinh tế năm 2001; Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc giảm, miễn thuế sử dụng đấtnông nghiệp năm 2001 như sau: I. ĐỐI TƯỢNG, MỨCMIỄN, GIẢM VÀ HOÀN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2001: 1.Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp năm 2001 cho tất cả các hộ sản xuấtnông nghiệp thuộc
các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa thuộcChương trình 135 của Chính phủ và các hộ
sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộnghèo trong cả nước (Hộ nghèo được xác định theo chuẩn hộ nghèo
tại Quyết địnhsố 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộivà quy định
cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). 2.Giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp cho toàn bộ diện tích đất thựctế trồng lúa và cà
phê trong cả nước năm 2001. Số thuế sử dụng đất nông nghiệpphải nộp là số thuế còn phải thu trên
diện tích đất trồng lúa và cà phê của năm2001 (không bao gồm số thuế thừa, thiếu năm trước chuyển
qua) sau khi đã đượcmiễn, giảm thuế theo các quy định hiện hành trừ việc tính miễn, giảm thuế do giảmgiá
đối với diện tích đất trồng lúa và cà phê theo quy định tại Điểm 2c - MụcII - Thông tư số 79/2000/TT-BTC
ngày 28/7/2000 của Bộ Tài chính. Đốitượng được xét giảm 50% thuế theo quy định tại Điểm này là tất cả các hộ giađình nông dân,
hợp tác xã, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội trong năm2001 sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
vào trồng lúa (bao gồm diện tích đấttrồng 2 vụ lúa hoặc 1 vụ lúa là chính, đất chuyên mạ) và đất
trồng cà phê thuộcdiện chịu thuế SDĐNN theo quy định. 3.Hoàn thuế: Các hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp, các tổ chức kinhtế xã hội (gọi tắt
là các đối tượng) đã nộp thừa thuế SDĐNN tính theo vụ hoặctheo năm của năm 2001 được ngân sách nhà
nước hoàn lại số thuế SDĐNN đã nộpthừa. Số thuế SDĐNN đã nộp thừa được xác định bằng số thuế
SDĐNN thực nộp theovụ, hoặc theo năm trừ đi số thuế SDĐNN phải nộp của năm 2001 (theo vụ, theonăm) sau
khi đã được miễn, giảm theo các quy định hiện hành và quy định tạiĐiểm 1 và 2, Mục I Thông tư này. II/ TRÌNH TỰ, THỦTỤC VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT MIỄN, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ: 1. Lập danh sáchcác đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế SDĐNN: 1.1. Đối với các đối tượngnộp thuế SDĐNN do xã, phường, thị trấn quản lý: Đội thuế xã, phường,thị trấn phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm: Căncứ danh sách các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa ban hànhkèm theo Quyết định số
135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998, Quyết định số1232/1999/QĐ-TTg ngày 24/12/1999, Quyết định số 647/2000/QĐ-TTg ngày
12/7/2000và Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ để lậpdanh sách các hộ
được xét miễn thuế SDĐNN trên địa bàn thôn, xã Căncứ quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và danh sách hộnghèo đã được cấp có
thẩm quyền xét duyệt theo Quyết định số1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, lậpdanh sách các hộ nghèo được xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2001. Căncứ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2001 đối với diện tích đất thực tế trồnglúa, cà phê;
lập danh sách từng đối tượng thuộc diện được xét giảm 50% thuế sửdụng đất nông nghiệp còn lại
phải nộp theo quy định tại Điểm 2, Mục I Thông tưnày. Danhsách các đối tượng được xét miễn, giảm thuế phải được niêm yết công khai tạiUBND xã và các địa
điểm thuận tiện để nhân dân biết và giám sát. Sau 10 ngàyniêm yết, nếu không có ý kiến thắc mắc thì
đội thuế tổng hợp danh sách các hộnộp thuế thuộc diện được xét miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp nêu trêntrình UBND xã. Khilập danh sách các đối tượng đề nghị miễn, giảm thuế trên đây cần phân địnhriêng các đối tượng
nộp thuế là các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinhtế - xã hội. UBNDxã, phường, thị trấn có trách nhiệm: Lậptờ trình về số đối tượng và số thuế đề nghị xét miễn, giảm trình UBND huyện xétduyệt. Thôngbáo quyết định miễn giảm thuế đến từng hộ thuộc diện miễn, giảm thuế sử dụngđất nông nghiệp
sau khi có Quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Điểm 2.2,Mục II, Thông tư này. Tổchức việc hoàn lại thuế nộp thừa theo quy định tại Điểm 3, Mục I và Khoản 3.1,Điểm 3, Mục III,
Thông tư này. Độithuế xã, phường, thị trấn đối chiếu với sổ bộ thuế theo vụ hoặc cả năm, lậpdanh sách các hộ
đã nộp thừa thuế SDĐNN theo Mẫu số 04/HT tính đến thời điểmthu thuế theo vụ hoặc năm để UBND xã
báo cáo UBND huyện đề nghị nguồn hoàn trảcho các đối tượng đã nộp thừa thuế SDĐNN. Trườnghợp hộ nộp thừa thuế SDĐNN đồng ý chuyển nộp kỳ sau, năm sau thì không phải lậpdanh sách theo
Mẫu số 04/HT và tiếp tục theo dõi trên bộ thuế để chuyển trừ vàovụ sau, năm sau. 1.2.Đối với các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức sản xuất nông nghiệp: Cơquan thuế trực tiếp quản lý thu thuế lập hồ sơ miễn, giảm và hồ sơ hoàn thuếSDĐNN đối với số
thuế nộp thừa (nếu có), không bù vào các khoản thu khác. Đốivới các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập bộ thuế và thu thuế theo vụ(một năm thu 2 vụ)
thì có thể xác định số tạm thu, tạm giảm vụ này và quyếttoán số thuế phải nộp, số được giảm
chính thức cả năm vào vụ cuối năm. 2. Tổng hợp và quyết định miễn, giảm: 2.1.Tại Huyện, Quận, Thị xã: Chicục thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế cấp huyện căn cứ vào các quy địnhcủa Nhà nước
và của UBND tỉnh, thành phố kiểm tra lại tính chính xác và tínhhợp pháp danh sách và mức đề nghị miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp củatừng hộ và tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện xét duyệt. UBND
cấp huyện báo cáoUBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng gửi Cục thuế tỉnh, thành phốtrực
thuộc Trung ương. Riêng danh sách các hộ được xác định là hộ nghèo phải cóxác nhận của Phòng Lao động
Thương binh - xã hội cấp huyện. 2.2.Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Cụcthuế có trách nhiệm: Kiểmtra và tổng hợp báo cáo của các huyện; trình UBND tỉnh, thành phố xem xét,quyết định việc miễn,
giảm và hoàn lại số thuế SDĐNN đã nộp thừa cho các đối tượngtrên địa bàn. Báocáo Tổng cục thuế kết quả miễn, giảm và hoàn thuế trên địa bàn. Đểđảm bảo nhanh chóng, kịp thời việc miễn, giảm thuế SDĐNN theo quy định tạiThông tư này; UBND tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định miễn, giảm,hoàn thuế SDĐNN hoặc có thể uỷ quyền cho UBND
cấp quận, huyện quyết định. Trườnghợp uỷ quyền cho UBND quận, huyện quyết định thì Chi cục thuế
phối hợp với Hộiđồng tư vấn thuế quận, huyện trình UBND quận, huyện quyết định đồng gửi về UBNDvà
Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo. III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN: 1.Chủ tịch UBND các tỉnh có trách nhiệm: Côngbố hoặc chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền công bố danh sách các hộ sản xuất nôngnghiệp thuộc các
xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa theo Chươngtrình 135 của Chính phủ và danh sách các
hộ nghèo thuộc diện được miễn thuế sửdụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001
của Chínhphủ; Chịutrách nhiệm về việc miễn, giảm thuế theo đúng quy định cho đúng đối tượng. Chỉđạo, kiểm tra các cơ quan chức năng thực hiện việc xét miễn, giảm thuế sử dụngđất nông nghiệp
và thông báo công khai, kịp thời cho các hộ nộp thuế biết; Chỉđạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền
ở địa phương đẩy mạnh công tác tuyêntruyền, giải thích chính sách miễn, giảm thuế của Nhà nước
để dân biết và thựchiện. 2.Ngân sách Trung ương sẽ cấp bù cho ngân sách địa phương tương ứng với sốmiễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp cho các đối tượng quy định tại Điểm 1,2 Phần I Thông tư này. SởTài chính - Vật giá phối hợp với Cục thuế tổng hợp tình hình hụt thu ngân sáchtheo các nguyên nhân
nêu tại Phần I - Thông tư này trình UBND tỉnh báo cáo BộTài chính (Vụ Ngân sách nhà nước) để Bộ Tài
chính xem xét cấp bổ sung theo đúngquy định. 3.Hoàn lại số thuế SDĐNN đã nộp: 3.1.Đối với các hộ đã nộp thừa thuế sử dụng đất nông nghiệp (tính đến vụ hoặc nămthuế 2001) thì
số thuế nộp thừa được Ngân sách nhà nước hoàn trả lại cho từnghộ. Nguồn hoàn thuế do Sở Tài chính
Vật giá chuyển tiền theo quyết định hoànthuế SDĐNN về tài khoản kinh phí uỷ quyền cho UBND cấp xã thực
hiện. UBND cấpxã lập thủ tục rút tiền từ Kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo chế độ quy định.Kho
bạc nhà nước căn cứ vào quyết định hoàn thuế SDĐNN và thủ tục cần thiết cấptiền mặt cho UBND xã
để chi trả cho các hộ số tiền thuế SDĐNN đã nộp thừa. 3.2.Đối với các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội có thuế SDĐNNdo Chi cục thuế
hoặc Cục thuế thu thì Sở Tài chính Vật giá hoàn trả trực tiếpsố thuế SDĐNN đã nộp thừa cho các đơn
vị. 3.3.UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo quyết toán với Sở Tài chính - Vật giá theochế độ quản lý kinh
phí uỷ quyền. Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và được thực hiện để xétmiễn, giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp năm 2001; các chế độ miễn giảm thiêntai, miễn giảm chính sách xã hội khác
vẫn thực hiện theo các quy định hiệnhành./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |