BỘ TÀI CHÍNH Số: 02/2010/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2010 | ||||||||||
THÔNG TƯ Hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/208 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật thuế Thu nhập cá nhân
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và văn bản hướng
dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính Phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3045/VPCP-KTTH ngày
11/6/2009 và công văn số 8308/VPCP-KTTH ngày 23/11/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực
hiện Luật thuế thu nhập cá nhân;
Bộ Tài chính hướngdẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, như sau:
“2.4. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không tính vào thu nhập chịu
thuế:
2.4.1. Không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công một số khoản mà cán bộ công chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực
lượng vũ trang được chi trả hoặc đơn vị chi trả thanh toán hộ các cá nhân trên
theo chế độ quy định của nhà nước. Cụ thể như sau:
a) Khoản được nhận theo chế độ ban hành kèm theo Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phụ cấp phục vụ ban hành kèm theo Quyết định số 269/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp phục vụ;
c) Chế độ trang bị hoặc khoản được nhận theo chế độ khoán sử dụng xe ôtô phục vụ
công tác ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý,
sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty
nhà nước;
d) Khoản được nhận theo chế độ nhà công vụ quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở và
Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên
tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ;
Đối tượng áp dụng và các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu
thuế theo hướng dẫn nêu trên phải phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành.
2.4.2. Không tính vào thu nhập chịu thuế các khoản được nhận của cán bộ công
chức và những cá nhân khác nhận được từ các công việc sau: Tham gia ý
kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính
trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục
và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của
Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn
đại biểu Quốc hội; từ Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; từ Văn phòng Thành
ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
2.4.3. Ngoài các khoản được nhận không tính vào thu nhập chịu thuế của các
đối tượng nêu tại điểm 2.4.1, điểm 2.4.2 nêu trên thì việc xác định các
khoản phụ cấp được trừ khi tính thu nhập chịu thuế hoặc các khoản khoán chi không
tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2,mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008
của Bộ Tài chính nêu trên và Điều 1 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính”.
“2.6. Việc miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên chỉ áp dụng đối với cá
nhân chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất mà nhà ở, đất ở này đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng.
Đối với cá nhân đã có nhà ở, đất ở nay có phát sinh thêm việc
chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ hoặc chuyển nhượng
hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng này không
được áp dụng quy định miễn thuế thu nhập cá nhân”.
“Đối với các trường hợp nhận thừa kế, quà tặng là hợp đồng góp vốn để có
quyền mua nền nhà, căn hộ không được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại
khoản 1 và khoản 4 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ”.
“3.3. Giảm trừ đối với khoản bảo hiểm bắt buộc:
3.3.1. Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đóng
các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật bảo hiểm xã hội
được trừ các khoản bảo hiểm này vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Tiền
đóng bảo hiểm của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
3.3.2. Cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam, người Việt
Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt
buộc theo quy định của quốc gia cá nhân cư trú mang quốc tịch tương tự quy định của pháp
luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì
được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
a) Căn cứ xác định các khoản bảo hiểm được trừ: Cá nhân thuộc đối tượng nêu
tại điểm 3.3.2 nêu trên phải có các chứng từ chứng minh đã nộp các khoản
bảo hiểm bắt buộc theo quy định của nước ngoài.
Chứng từ chứng minh bao gồm: chứng từ thu tiền của cơ quan bảo hiểm hoặc xác nhận của cơ quan chi
trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp cơ quan chi trả nộp
thay).
b) Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản
bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu
trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và quyết toán theo số chính thức khi hết năm;
trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi
quyết toán thuế”.
“3.5.3. Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản áp dụng thuế suất 25% tính
trên thu nhập tính thuế đáp ứng các điều kiện sau:
a) Giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng và kê khai trên tờ khai thuế
không thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với quyền sử dụng đất)
hoặc không thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
quy định (đối với nhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng
chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật.
Trường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng và kê khai trên tờ
khai thuế thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với quyền sử dụng đất)
hoặc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định
(đối với nhà và các công trình xây dựng) tại thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng có hiệu lực theo quy định của Pháp luật thì áp dụng thuế suất 2% tính
trên giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
b) Giá mua và các chi phí liên quan (các chi phí liên quan đến cấp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng;
các chi phí có liên quan khác) người nộp thuế kê khai phải có hoá
đơn, chứng từ hợp pháp làm căn cứ chứng minh giá mua và các chi phí liên
quan mà người nộp thuế kê khai là đúng.
Đối với cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà,
mua căn hộ thì giá mua được xác định căn cứ vào chứng từ nộp tiền góp vốn
và hoá đơn, chứng từ khác chứng minh các chi phí liên quan. Các chi phí
liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả các khoản trả lãi tiền vay
của các tổ chức tín dụng để mua bất động sản. Riêng trường hợp mới chỉ góp
một phần vốn (chưa nộp đủ số tiền theo hợp đồng) thì giá mua được xác định như
sau:
Trường hợp người nộp thuế kê khai giá mua và chi phí liên quan nhưng không có
đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh giá mua và chi phí hoặc có kèm theo
hoá đơn, chứng từ nhưng qua kiểm tra cơ quan thuế phát hiện có hoá đơn, chứng từ
không hợp pháp, không hợp lệ thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển
nhượng.
c) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự kê khai, tự xác định mức thuế suất áp
dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ kê khai.
Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế có trách nhiệm kiểm tra tờ khai và các tài
liệu kèm theo hồ sơ, nếu đủ các điều kiện áp dụng thuế suất 25% tính trên
thu nhập chịu thuế thì chấp nhận kết quả tính thuế của người chuyển nhượng. Trường hợp
không chấp nhận kết quả tính thuế thì phải trả lời rõ để người chuyển nhượng
biết.
d) Trường hợp cá nhân kê khai nộp thuế theo thuế suất 2% tính trên giá chuyển
nhượng nhưng qua kiểm tra thấy giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng và kê khai thuế
thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế theo thuế suất
2% trên giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định”.
“2.5.5. Thủ tục kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng hợp đồng góp vốn,
hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ:
a) Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp để được quyền mua nhà, căn hộ và trường
hợp chuyển nhượng hợp đồng mua nhà, căn hộ thì trong hồ sơ khai thuế cá nhân sẽ
nộp bản sao hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn hộ đã ký kết giữa
cá nhân với tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà thay cho việc nộp bản
sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở
hữu công trình trên đất theo hướng dẫn tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm 2.5.2, khoản
2, mục II, phần D của Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính và chỉ tiêu [04]
trong mẫu số 11/KK-TNCN phản ánh các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
thì phản ánh hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng mua nhà, mua căn hộ đã ký
kết giữa cá nhân với tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà.
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự, hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã có giấy
chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp do cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền cấp phải có công chứng. Riêng trường hợp chuyển nhượng hợp đồng góp
vốn, hợp đồng mua nền nhà, mua căn hộ nếu pháp luật quy định phải được tổ chức, cá
nhân xây dựng, kinh doanh nhà chấp thuận chuyển nhượng và đã được chấp thuận
thì không cần có công chứng.
Cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng mua nền nhà, căn hộ thực hiện
kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có bất động sản
chuyển nhượng hoặc tại tổ chức, cá nhân xây dựng, kinh doanh nhà (nếu tổ chức đó
được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu).
b) Để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân chuyển nhượng hợp đồng góp vốn, hợp đồng
mua nền nhà, mua căn hộ kê khai, nộp thuế; Cục thuế căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương quyết định việc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà, kinh doanh hạ
tầng (kể cả sàn giao dịch bất động sản) thu thuế thu nhập cá nhân để cá nhân
chuyển nhượng kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân tại tổ chức, các nhân xây
dựng, kinh doanh nhà, kinh doanh hạ tầng. Trình tự, thủ tục uỷ nhiệm thu, kinh phí uỷ nhiệm
thu được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.
c) Ngoài các loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế đã được hướng dẫn tại Thông tư
số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2009 của Bộ Tài chính, Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009
của Bộ Tài chính; cơ quan thuế không được yêu cầu cá nhân chuyển nhượng
nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác”.
“4. Về đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các
trường hợp khác.
4.1. Việc quản lý thuế (đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế) đối với cán bộ, công chức có hệ số lương quy định tại Bảng lương ban hành
kèm theo Quyết định số 128 QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng; Bảng lương
ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; bậc 3 bảng 1 lương chuyên gia cao cấp, mức 1-2 bảng lương cấp bậc quân hàm ban hành
kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ như sau:
Căn cứ vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có
tính chất tiền lương, tiền công thực trả, đơn vị trực tiếp chi trả tiền lương, tiền công
thực hiện giảm trừ gia cảnh cho bản thân cá nhân có thu nhập và người phụ thuộc
theo đăng ký. Trên cơ sở thu nhập sau khi trừ các khoản được giảm trừ và căn cứ
vào biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của
Bộ Tài chính đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân và nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
4.1.1. Đăng ký thuế:
Cán bộ, công chức có mức lương nêu trên khai tờ khai đăng ký thuế thu nhập
cá nhân với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan chi trả thu nhập khai hộ tờ khai đăng ký
thuế. Căn cứ tờ khai đăng ký thuế, cơ quan chi trả thu nhập chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế để cơ
quan thuế cấp mã số thuế. Hồ sơ đăng ký thuế, trình tự và thủ tục đăng ký
thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4.1.2. Khấu trừ thuế:
Đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân và kê khai nộp ngân sách Nhà nước theo quy định; việc
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện hàng tháng.
4.1.3. Giảm trừ gia cảnh:
Đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công căn cứ vào việc kê khai gia cảnh của từng
cán bộ, công chức để xác định số người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh
trước khi khấu trừ thuế.
4.1.4. Quyết toán thuế:
Đơn vị trực tiếp trả tiền lương, tiền công lập quyết toán thuế thu nhập cá nhân
và thực hiện quyết toán thay cho từng cán bộ công chức thuộc trách nhiệm quản
lý nếu có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc số thuế đã khấu
trừ lớn hơn số thuế phải nộp, lưu trữ hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế tại đơn vị chi trả
thu nhập mà không phải nộp cho cơ quan thuế.
Trường hợp khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể, nếu
có số thuế đã tạm khấu trừ trong năm lớn hơn số thuế phải nộp thì đơn vị trực tiếp
trả tiền lương, tiền công thực hiện hoàn trả số thuế nộp thừa hoặc thực hiện bù trừ
số thuế đã nộp thừa vào số thuế phát sinh kỳ sau.
Khi lập báo cáo quyết toán số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trong năm,
đơn vị chi trả thu nhập không phải lập danh sách cán bộ có mức lương nêu trên
có số thuế phải khấu trừ vào bảng kê chi trả thu nhập của đơn vị.
4.1.5. Quản lý thông tin:
Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý theo quy định hiện hành về chế độ
quản lý đối với các thông tin liên quan đến việc xác định thu nhập, đăng ký,
kê khai, khấu trừ, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cán bộ, công chức
quy định tại Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan.
4.2. Bổ sung hướng dẫn thêmvề quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu chỉ nhận thu nhập từ
một đơn vị chi trả duy nhất có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế phải khấu trừ có
thể thực hiện quyết toán qua đơn vị chi trả thu nhập.
Đơn vị chi trả thu nhập căn cứ vào thu nhập chịu thuế thực trả cho người lao động, bản đăng
ký người phụ thuộc, các chứng từ chứng minh khoản giảm trừ đóng bảo hiểm (nếu có),
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học của người lao động giao cho để xác định
lại nghĩa vụ thuế của người lao động thực hiện khấu trừ ngay số thuế phải nộp thêm để nộp
vào ngân sách Nhà nước. Trên tờ khai tổng hợp quyết toán thuế và bảng
kê chi tiết cá nhân nhận thu nhập phản ảnh thu nhập và số thuế đã khấu trừ
sau khi quyết toán.
Đơn vị chi trả thu nhập chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ gia cảnh, các chứng từ chứng
minh các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu
có) tại đơn vị và phải xuất trình hoặc cung cấp khi cơ quan thuế có yêu cầu”.
1. Bổ sung vào cuối khoản 2:
“Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm
nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm
hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn”.
2. Bổ sung vào cuối khoản 3:
“- Đối với trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2009 nay
nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ truy thu 01 lần thuế thu nhập cá
nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần chuyển nhượng trước đó không
thực hiện truy thu thuế.
- Từ ngày 01/01/2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng
bất động sản có hợp đồng có công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có
giấy tờ viết tay đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và được
áp dụng ngay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Riêng cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh được áp dụng cho kỳ tính thuế
năm 2009. Bãi bỏ các hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân trái với hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./. | |||||||||||
|