BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Số: 138/1999/TT-BGTVT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 1999 | |
THÔNG TƯ Hướng dẫn bổ sung thi hành nghị định 39/CP ngày 5/7/1996của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt và hướngdẫn thi hành nghị định số 76/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một sốđiều của nghị định 39/CP ngày 5/7/1996 I- Căn cứ Điều 65 của Nghị định 39/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 củaChính phủ, Bộ Giao thông vận tải đã
có Thông tư hướng dẫn thi hành số 50TT/PCngày 01 tháng 3 năm 1997, nay Bộ GTVT hướng dẫn bổ sung thi hành
thêm một sốđiều khoản cụ thể sau đây: 1-Hệ thống thông tin tín hiệu nói tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 39/CP bao gồm: đườngdây điện thoại,
điện báo, tín hiệu đường sắt cả đường dây trần và đường dâycáp, các cột vô tuyến, vi ba (dưới
đây gọi chung là đường dây thông tin đường sắtviết tắt là ĐDTTĐS) cùng với các đài, trạm máy hợp
thành hệ thống thiết bịthông tin liên lạc phục vụ chỉ huy, bảo đảm an toàn chạy tàu và nhu cầu điềuhành
sản xuất của Ngành đường sắt. 2-Phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn ĐDTTĐS quy định tại Điều 21 NĐ39/CP hiểu nhưsau: a-Dây ngoài cùng theo chiều ngang là dây ở vị trí đầu ngoài xà đỡ dây; dây ngoàicùng theo chiều đứng
là dây ở vị trí thứ nhất và cuối cùng mắc trên xà đỡ dây,tính từ đỉnh cột xuống. b-Khoảng cách quy định ở Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 NĐ39/CP quy định đối với trườnghợp ĐDTTĐS ở địa
hình bình thường nơi không vượt qua đường giao thông, sôngngòi có tàu thuyền qua lại hoặc giao cắt với
đường dây thông tin khác hoặc đigần và giao cắt với các đường dây điện lực. c-Việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước hiện hành nêu tại Khoản 3 Điều21, Điều 64 NĐ39/CP
để xác định khoảng cách an toàn ĐDTTĐS với các đường dâyđiện lực và đường dây thông tin khác, với
đường bộ, sông ngòi có tàu thuyền qualại; với công trình kiến trúc, cây cối quy định tại các văn bản
sau: c-1-Quy phạm khai thác kỹ thuật Đường sắt Việt Nam hiện hành; c-2-Quy phạm xây dựng đường dây trần thông tin đường dài QP 01-76 ban hành kèm theoquyết định số 831/QĐ
ngày 1/6/1976 của Tổng cục Bưu điện; c-3-Điều lệ bảo vệ đường dây thông tin liên lạc, ban hành kèm theo Quyết định số87/HĐBT ngày 27/3/1985
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; c-4-Quy định tạm thời về phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đối với đườngdây thôn
tin, truyền thanh và tín hiệu đường sắt QPVN 12-78 ngày 30/5/1978 doUỷ Ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước duyệt,
ban hành ngày 1/1/1979; c-5-Quy phạm trang bị điện - Hệ thống đường dây điện 11 TCN 19 84, ban hành kèmtheo Quyết định số 507
ĐL/KT, ngày 22/12/1984 của Bộ trưởng Bộ Điện lực (nay làBộ Công nghiệp); c-6-Tiêu chuẩn mức cho phép cường độ điện trường tần số công nghiệp và quy địnhkiểm tra ở chỗ làm
việc, ban hành kèm theo Quyết định số 183 NL/KHKT ngày13/4/1994 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng (nay là Bộ
Công nghiệp); c-7-Quy phạm trang bị điện 500KV, đường dây dẫn điện trên không số 18 TCN-03-92 banhành kèm theo Quyết định
số 450 NL/KHKT ngày 23/9/1992 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng(nay là Bộ Công nghiệp). 3-Việc xây dựng, sửa chữa lớn ĐDTTĐS kể cả xây dựng cột vô tuyến, vi ba phải thựchiện theo quy định
tại Điều 26 NĐ39/CP. 4-Việc giải toả công trình, nhà cửa, cây cối nằm trong phạm vi giới hạn bảo đảman toàn đường dây
thông tin tín hiệu đường sắt thực hiện theo Điều 14 NĐ39/CPcụ thể như sau: a-Các công trình kiến trúc, nhà cửa, cây lâu năm, đường dây dẫn điện và đường dâykhác ở miền Bắc
có trường ngày ban hành NĐ120/CP ngày 18/3/1963 của Chính phủ;ở miền Nam có trước ngày ban hành Nghị quyết
76/CP ngày 25/3/1977 của Hội đồngChính phủ về vấn đề hướng dẫn thi hành và xây dựng pháp luật thống
nhất trongcả nước thì chủ sở hữu xuất trình giấy tờ với chính quyền địa phương giải quyếttheo
quy định b-Các công trình kiến trúc, nhà cửa, cây lâu năm, đường dây dẫn điện và đường dâykhác ở miền Bắc
và miền Nam có sau ngày ban hành các văn bản nói tại điểm a mục4 này phải tuân theo các quy định của
Nghị định 39/CP. II- Căn cứ Điều 3 của NĐ76/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 của Chính phủ,Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi
hành như sau: 1-Khoản 1 Điều 1 Nghị định 76/1998/NĐ-CP sửa đổi Khoản 4 Điều 29 NĐ39/CP: "4-Các cột điện, cột điện thoại thi công sau ngày ban hành Nghị định này phải đặtcách mép vai đường
sắt một khoangr cách lớn chiều cao của cột". Đểbảo đảm an toàn giao thông đường sắt, các cột điện, cột điện thoại thi công trướckhi ban hành
Nghị định 39/CP mà vi phạm quy định tại các Điều 17, Điều 18NĐ39/CP về bảo đảm an toàn công trình
giao thông đường sắt thì phải tiến hànhgiải toả, di chuyển theo quy định. Đườngdây điện lực đi qua phía trên không của đường sắt phải thực hiện đúng quy địnhvề phạm vi
giới hạn bảo đảm an toàn trên không của đường sắt theo Điều 18NĐ39/CP. 2-Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/1998/NĐ-CP của Chính phủ bổ sung Khoản 6 Điều 42NĐ39/CP như sau: Nghiêmcấm "chở khách hoặc chở hàng không có vé cước, vé người", được hiểunhư sau: Việcxác định hành khách đi tàu có vé người, vé cước căn cứ quy định tại Thể lệchuyên chở hành khách
hành lý bao gửi bằng đường sắt Việt Nam hiện hành; Việcxác định hàng hoá vận chuyển có vé cước căn cứ quy định Thể lệ chuyên chở hànghoá bằng đường
sắt Việt Nam hiện hành. Điềunày nghiêm cấm nhân viên đường sắt chở người, chở hàng không có người, vé cướcvì mục đích
tư lợi (bao người, bao hàng). 3-Khoản 3 Điều 1 NĐ76/1998/NĐ-CP sửa khoản 2 Điều 44 NĐ39/CP: "2.Trường hợp phải dồn hoặc đỗ tàu chiếm dụng đường ngang thì thời gian tạm ngừnggiao thông đường
bộ phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải". Thời gian tác nghiệp dồn tàu chiếm
dụng đường ngang ở hai đầu ga và trườnghợp tàu bị tai nạn phải đỗ trên đường ngang, phải thực
hiện theo quy định củaĐiều lệ đường ngang hiện hành. Nhữngđường ngang ở hai đầu ga, khi dồn tàu cần có thời gian chiếm dụng đường nganglâu hơn quy định,
Bộ GTVT uỷ quyền cho thủ trưởng của ĐSVN quy định cụ thể nhưngkhông được ngừng giao thông đường
bộ quá 8 phút. 4-Khoản 4 Điều 1 NĐ76/1998/NĐ-CP bổ sung khoản 3 Điều 45 NĐ39/CP: "3.Bộ GTVT quy định thời gian đóng chắn cầu chung đường sắt, đường bộ." Thờigian đóng chắn
cầu chung đường sắt, đường bộ thực hiện theo quy định tại Điềulệ cầu chung, ban hành kèm theo Quyết
định số 336/PC ngày 22/3/1982 của BộGTVT, cụ thể như sau: Chắnđường bộ phải đóng ở thời điểm bảo đảm cầu thanh thoát trước khi tàu tới cầu ítnhất 2 phút
và nhiều nhất không quá 5 phút. Tín hiệu đường sắt phải mở cho tàuvào cầu trước khi tàu tới ít nhất
1 phút 30 giây. Đốivới cầu dài, cầu có lưu lượng phương tiện tham gia giao thông đường bộ lớn, cầnphải có thời
gian nhiều hơn quy định để giải phóng phương tiện tham gia giaothông đường bộ. Bộ GTVT uỷ quyền cho
Thủ trưởng của ĐSVN quy định cụ thể chotừng cầu nhưng thời gian ngừng giao thông đường bộ không quá
8 phút. 5-Điểm d Khoản 6 Điều 1 Nghị định 76/1998/NĐ-CP sửa Khoản 1 Điều 56 NĐ39/CP: Vềviệc "Bán vé người, vé cước quá phương án quy định", được áp dụng nhưsau: Điềunày chỉ áp dụng đối với tàu có quy định bán vé theo số ghế, số giường; không ápdụng đối với
tàu bị tai nạn, toa xe bị hư hỏng bất thường và trong quá trìnhchuyên chở. Phươngán bán vé quy định do Thủ trưởng của ĐSVN duyệt hoặc người được Thủ trưởng củaĐSVN uỷ quyền
duyệt trong trường hợp bình thường và trong các trường hợp hànhkhách tăng đột xuất. 6-Điểm đ Khoản 6 Điều 1 NĐ76/1998/NĐ-CP sửa Khoản 1 Điều 56 NĐ39/CP: "đ.Sau khi sảy ra tai nạn không bảo vệ hiện trường; không cấp cứu người bịnạn". Việcgiải quyết tai nạn giao thông đường sắt phải tuân theo quy định tại Điều 6NĐ39/CP và Thông tư số
69/TT-LB ngày 22/2/1993 Liên Bộ Giao thông vận tải - Nộivụ hướng dẫn việc phòng ngừa và giải quyết tai
nạn về người trong giao thông đườngsắt. 7-Điểm e Khoản 6 Điều 1 NĐ76/1998/NĐ-CP sửa khoản 1 Điều 56 NĐ39/CP: "e-Xếp dỡ hàng hoá; hành lý không đúng quy định gây lệch tải, quá tải, vi phạm cácquy định về khổ
giới hạn và gia cố". Việcxếp, dỡ và gia cố hàng hoá thực hiện theo Quyết định số 180 ĐS/PC ngày 3/2/1975của Tổng cục Đường
sắt (nay là Liên hiệp ĐSVN) về Quy tắc xếp, gia cố hàng hoávà điều kiện kỹ thuật vận dụng trọng
tải toa xe. Trọngtải toa xe được ghi ở thành toa xe. Trườnghợp trên các tuyến đường sắt có hạn chế tải trọng thì phải xếp đúng theo quyđịnh của ĐSVN. Khixếp hàng hoá phải bảo đảm đúng trọng tâm toa xe, trường hợp đặc biệt được sửdụng độ lệch
tâm cho phép như sau: a-Độ lệch ngang của trọng tâm hàng hoá so với mặt phẳng thẳng đứng qua tim dọctoa xe không quá 100mm; b-Độ lệch dọc của trọng tâm hàng hoá so với mặt phẳng thẳng đứng qua tim ngangtoa xe không quá 1/8 khoảng
cách giữa hai giá chuyển hưởng; c-Trường hợp xếp hàng quá khổ giới hạn, quá nặng phải được phép của Thủ trưởngcủa ĐSVN hoặc người
được uỷ quyền. III- Tổ chức thực hiện: Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm viquyền hạn và trách nhiệm
của mình phổ biến tới nhân dân và kiểm tra việc thihành Thông tư này. Cácông Chánh Văn phòng Bộ; Tổng Giám đốc Liên hiệp đường sắt Việt nam; Cục trưởngCục Đương bộ
Việt Nam, Cục Đường sông Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam và Giámđốc các Sở GTVT, GTCC chỉ đạo và
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Trongquá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc và kiến nghị, đề nghị kịp thờibáo cáo về
Bộ để có hướng dẫn giải quyết. Thôngtư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |