THÔNG TƯ
Hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa
của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần
________________________
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục, phương thức bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền
thu từ cổ phần hóa của các đối tượng thực hiện cổ phần hoá theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cổ phần hóa).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Bán đấu giá cổ phần là hình thức bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá công khai cho các đối
tượng có sự cạnh tranh về giá.
2. Cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công là cuộc đấu giá không có nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc chỉ có
01 nhà đầu tư đăng ký tham gia.
3. Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn
bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán
còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức
phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
4. Tổ chức bảo lãnh phát hành là một hoặc một nhóm các công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về Chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
5. Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần là các Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức trung gian (công ty chứng khoán) cung cấp
dịch vụ đấu giá bán cổ phần và Ban chỉ đạo cổ phần hoá, được cơ quan quyết
định cổ phần hóa phê duyệt để bán đấu giá cổ phần lần đầu của doanh nghiệp
cho các nhà đầu tư theo quy định tại Thông tư này.
6. Tiền đặt cọc là một khoản tiền của người tham gia mua cổ phần ứng trước để đảm bảo quyền mua cổ phần.
7. Giá khởi điểm là mức giá ban đầu của một cổ phần được chào bán ra bên ngoài do cấp
có thẩm quyền quy định nhưng không thấp hơn mệnh giá (10.000 đồng Việt Nam). Giá khởi
điểm của cổ phần đấu giá được xác định trên cơ sở kết quả xác định giá
trị doanh nghiệp và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai và giá trị Quỹ dự phòng
rủi ro nghiệp vụ được để lại doanh nghiệp (nếu có).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I
ĐỐI TƯỢNG MUA VÀ GIÁ BÁN CỔ PHẦN
Điều 3. Đối tượng mua cổ phần
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm
công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
2. Tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều
36 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Tổ chức công đoàn ủy quyền cho người có thẩm quyền thực
hiện các thủ tục liên quan đến việc mua cổ phần.
3. Nhà đầu tư trong nước, nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP, bao gồm các tổ chức, cá nhân (kể cả người lao động trong doanh nghiệp
cổ phần hóa).
4. Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư trong nước, nước ngoài theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Điều 4. Những đối tượng không được tham gia đấu giá mua cổ phần lần đầu
1. Thành viên Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp, trừ các thành viên là
đại diện của doanh nghiệp cổ phần hoá.
2. Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc các tổ chức
này tham gia vào việc thực hiện tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp, kiểm toán
báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp;
trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp
đồng bảo lãnh.
3. Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức
này có liên quan đến cuộc đấu giá.
4. Các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và
tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
Điều 5. Giá bán cổ phần lần đầu
1. Giá bán cổ phần cho các nhà đầu tư qua đấu giá là giá nhà đầu
tư đặt mua tại cuộc đấu giá và được xác định là trúng thầu theo kết quả
đấu giá quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa
bán cổ phần theo hình thức bảo lãnh phát hành thì Ban chỉ đạo cổ phần
hóa thỏa thuận với Tổ chức bảo lãnh phát hành về giá bảo lãnh nhưng không
thấp hơn giá khởi điểm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đấu giá công khai trước khi bán
cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược:
- Giá bán cổ phần cho người lao động được xác định bằng 60% giá đấu thành
công thấp nhất của cuộc đấu giá.
- Giá bán cổ phần cho người lao động mua thêm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 48
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước
khi thực hiện đấu giá công khai:
- Giá bán cổ phần cho người lao động được xác định bằng 60% giá bán thỏa
thuận thấp nhất cho nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán thỏa thuận) hoặc
bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu
tư chiến lược (đối với trường hợp bán đấu giá).
- Giá bán cổ phần cho người lao động mua thêm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 48
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là giá bán thành công thấp nhất cho các nhà
đầu tư chiến lược trong trường hợp bán thỏa thuận hoặc đấu giá giữa các nhà
đầu tư chiến lược.
3. Giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đấu giá công khai trước khi bán
cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược thì giá bán cổ phần cho tổ chức công
đoàn được xác định bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu
giá.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước
khi thực hiện đấu giá công khai thì giá bán cổ phần cho tổ chức công đoàn
được xác định bằng 60% giá bán thỏa thuận thấp nhất cho nhà đầu tư chiến lược
hoặc bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá giữa các nhà
đầu tư chiến lược.
4. Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược.
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước
khi thực hiện đấu giá công khai:
Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược là giá bán do Ban chỉ đạo cổ
phần hóa thỏa thuận (đối với trường hợp bán thỏa thuận) hoặc giá nhà đầu tư
chiến lược đặt mua được xác định là trúng thầu của cuộc đấu giá giữa các
nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán đấu giá giữa các nhà đầu
tư chiến lược) nhưng không thấp hơn giá khởi điểm được cơ quan quyết định cổ phần hóa
phê duyệt.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược sau khi
thực hiện đấu giá công khai:
Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược là giá bán do Ban chỉ đạo cổ
phần hóa thỏa thuận (đối với trường hợp bán thỏa thuận) hoặc giá nhà đầu tư
chiến lược đặt mua được xác định là trúng thầu của cuộc đấu giá giữa các
nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán đấu giá giữa các nhà đầu
tư chiến lược) nhưng không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu
giá công khai.
MỤC II
TỔ CHỨC BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
Điều 6. Bán cổ phần lần đầu
1. Căn cứ phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phụ lục
số 1 kèm theo Thông tư này), Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần
hóa triển khai phương án bán cổ phần lần đầu theo các phương thức: bán đấu
giá công khai; thỏa thuận trực tiếp; bảo lãnh phát hành, đảm bảo phù hợp
với cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần. Trong đó:
a) Phương thức bán đấu giá công khai được áp dụng trong trường hợp bán đấu
giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư tổ chức,
nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài.
b) Phương thức thoả thuận trực tiếp được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước hoặc sau khi bán đấu giá công
khai.
- Bán cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá số cổ phần không bán
hết theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
- Bán cho các nhà đầu tư số cổ phần chưa bán được của cuộc đấu giá bán
cổ phần không thành công.
c) Phương thức bảo lãnh phát hành được áp dụng trong trường hợp bán cổ phần
lần đầu và/hoặc bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp cổ
phần hóa.
2. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc bán cổ phần lần
đầu theo các phương thức đã được phê duyệt, kể cả trường hợp thay đổi phương thức
bán cổ phần theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
3. Trong trường hợp cần thiết có sự thay đổi về phương thức bán cổ phần so với phương
án đã được duyệt thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định
cổ phần hóa xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày
phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Mở tài khoản phong tỏa
Doanh nghiệp cổ phần hóa phải mở một tài khoản riêng biệt tại ngân hàng thương
mại để phong tỏa số tiền thu từ cổ phần hóa theo quy định tại mục III Thông tư này;
các ngân hàng thương mại thực hiện cổ phần hóa phải mở tại khoản phong tỏa tại
một ngân hàng thương mại khác. Thời gian tối đa hoàn tất việc mở tài khoản phong tỏa là 15 ngày kể từ ngày
phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược
a) Căn cứ quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu phát
triển doanh nghiệp, Ban chỉ đạo cổ phần hóa xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu
tư chiến lược, trình cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt. Số lượng nhà đầu
tư chiến lược mua cổ phần tại mỗi doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định tối đa là
03 nhà đầu tư.
Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng (sau khi
xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp) hoạt động kinh doanh trong
những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông,
hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và
các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn, Tổng công ty nếu nhất thiết phải chọn nhà
đầu tư chiến lược trước thì cơ quan quyết định cổ phần hoá báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, phương thức bán
và số lượng cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược.
b) Trên cơ sở danh sách các nhà đầu tư chiến lược đáp ứng được các tiêu
chí lựa chọn được cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần
hóa xây dựng phương án và tổ chức bán cổ phần cho các nhà đầu tư
chiến lược theo các nguyên tắc sau:
- Trường hợp có tối đa 03 nhà đầu tư chiến lược đăng ký tham gia mua cổ phần, nếu
số cổ phần các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua lớn hơn số cổ phần bán ra
cho nhà đầu tư chiến lược thì phải tổ chức đấu giá giữa các nhà đầu tư
chiến lược theo quy định của pháp luật hiện hành; nếu số cổ phần các nhà đầu
tư chiến lược đăng ký mua tối đa bằng số cố phần bán ra cho nhà đầu tư chiến lược
thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa tiến hành thỏa thuận về số cổ phần bán ra, giá
bán cổ phần, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt hoặc quyết định
theo ủy quyền của cơ quan quyết định cổ phần hóa.
- Trường hợp có trên 03 nhà đầu tư chiến lược đăng ký tham gia mua cổ phần thì
Ban chỉ đạo cổ phần hóa phải xây dựng quy chế tổ chức đấu giá giữa các nhà
đầu tư chiến lược theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư này.
c) Việc lựa chọn nhà đầu tư chiến lược thông qua hình thức đấu giá phải đảm bảo
nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư có giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng
cổ phần bán ra nhưng tối đa không quá 03 nhà đầu tư và phải đảm bảo giá
đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược
không thấp hơn giá khởi điểm đã được cơ quan quyết định cổ phần hóa phê
duyệt (trong trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước khi bán đấu giá công
khai) hoặc không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công
khai (trong trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược sau khi bán đấu giá công
khai). Căn cứ kết quả của cuộc đấu giá, cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt danh
sách nhà đầu tư chiến lược được lựa chọn.
Điều 7. Phương thức đấu giá công khai
1. Tổ chức bán đấu giá cổ phần.
a) Đấu giá tại tổ chức trung gian (công ty chứng khoán), nếu giá trị cổ phần bán
đấu giá dưới 10 tỷ đồng (tính theo mệnh giá).
Trường hợp không có tổ chức trung gian nhận bán đấu giá cổ phần thì Ban chỉ
đạo cổ phần hóa trực tiếp tổ chức bán đấu giá cổ phần tại doanh nghiệp.
b) Đấu giá tại các Sở Giao dịch chứng khoán nếu giá trị cổ phần bán đấu
giá từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo mệnh giá).
c) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có giá trị cổ phần bán ra theo mệnh giá
dưới 10 tỷ đồng có nhu cầu thực hiện bán đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán
thì do cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết
định.
2. Chuẩn bị đấu giá.
a) Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần ban hành Quyết định thành lập Hội đồng
bán đấu giá cổ phần và Quy chế bán đấu giá cổ phần theo quy định.
b) Ban chỉ đạo cổ phần hóa quyết định công bố thông tin về doanh nghiệp trước khi tổ
chức đấu giá tối thiểu là 20 ngày. Nội dung thông tin về doanh nghiệp cổ phần hoá
được lập theo phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng (sau khi
xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp) hoạt động kinh doanh trong
những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông,
hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và
các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn, Tổng công ty, khi công bố thông tin theo
phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này phải bao gồm cả bản Tiếng Anh.
c) Cơ quan quyết định cổ phần hoá xem xét, quyết định hoặc uỷ quyền cho Ban chỉ đạo cổ
phần hoá quyết định giá khởi điểm của cổ phần đấu giá trong quyết định phê
duyệt phương án cổ phần hóa và công bố giá khởi điểm cùng với nội dung
công bố thông tin về doanh nghiệp.
d) Ban chỉ đạo cổ phần hoá phối hợp với Tổ chức thực hiện bán đấu giá thuyết trình
về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư (nếu cần).
3. Thực hiện đấu giá.
a) Trong thời hạn quy định trong Quy chế bán đấu giá, các nhà đầu tư đăng ký khối lượng mua và nộp tiền đặt cọc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông
tư này. Nhà đầu tư được Tổ chức thực hiện bán đấu giá cung cấp Phiếu tham dự đấu giá.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP.
b) Trong thời hạn quy định trong Quy chế bán đấu giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt
mua (giá đấu) vào Phiếu tham dự đấu giá và gửi cho Tổ chức thực hiện bán
đấu giá bằng cách:
- Bỏ phiếu trực tiếp tại doanh nghiệp (nếu do Ban chỉ đạo cổ phần hoá tổ chức đấu giá
tại doanh nghiệp); bỏ phiếu trực tiếp tại tổ chức tài chính trung gian (nếu đấu giá
do tổ chức tài chính trung gian thực hiện) và bỏ phiếu trực tiếp tại các đại lý
đấu giá (nếu do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức đấu giá).
- Bỏ phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại Quy chế bán đấu giá cổ phần.
4. Xác định kết quả đấu giá.
a) Việc xác định kết quả đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc lựa chọn giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần chào bán
nhưng không thấp hơn giá khởi điểm. Tại mức giá trúng thầu thấp nhất, trường hợp
các nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư nước ngoài) cùng đặt mức giá bằng
nhau, nhưng số cổ phần còn lại ít hơn tổng số cổ phần các nhà đầu tư này
đăng ký mua tại mức giá trúng thầu thấp nhất thì số cổ phần của từng nhà
đầu tư được mua xác định như sau:
Số cổ phần nhà đầu tư được mua
|
=
|
Số cổ phần còn lại chào bán
|
x
|
Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua
|
Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua
|
Trường hợp có quy định tỷ lệ tối đa số cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được mua
thì việc xác định kết quả đấu giá thực hiện theo nguyên tắc trên nhưng số
cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được mua không vượt quá tỷ lệ tối đa theo quy
định của pháp luật hiện hành.
b) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá,
căn cứ kết quả đấu giá, Tổ chức thực hiện bán đấu giá, Hội đồng đấu giá,
đại diện Ban chỉ đạo cổ phần hóa và đại diện doanh nghiệp lập và đồng ký Biên
bản xác định kết quả đấu giá theo phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản xác định kết
quả đấu giá, Ban chỉ đạo cổ phần hoá và Tổ chức thực hiện bán đấu giá
phối hợp công bố kết quả đấu giá cổ phần và thu tiền mua cổ phần.
5. Trường hợp cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công, Ban chỉ đạo cổ phần
hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết
định chào bán công khai tiếp số cổ phần chưa bán được theo phương thức thỏa thuận
trực tiếp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
6. Trường hợp vi phạm Quy chế bán đấu giá, nhà đầu tư không được nhận lại tiền
đặt cọc. Các trường hợp vi phạm Quy chế bán đấu giá bao gồm: trả giá thấp hơn
so với giá khởi điểm; từ bỏ quyền mua cổ phần đối với số cổ phần đã trúng thầu
và các trường hợp khác theo quy định tại Quy chế bán đấu giá.
Điều 8. Phương thức thoả thuận trực tiếp
1. Bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược.
a) Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với doanh nghiệp cổ phần hóa tiến
hành thỏa thuận với các nhà đầu tư chiến lược về số cổ phần được mua, giá
bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt hoặc ủy quyền
cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa quyết định trong thời gian tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.
b) Trường hợp bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược trước khi bán đấu giá
công khai, căn cứ vào kết quả thoả thuận bán cổ phần với nhà đầu tư chiến lược
được phê duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp và nhà đầu tư
chiến lược ký hợp đồng mua/bán cổ phần. Thời gian hoàn tất việc ký hợp đồng
với nhà đầu tư chiến lược theo phương thức thỏa thuận trực tiếp là 15 ngày kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả thoả thuận bán cổ phần cho nhà
đầu tư chiến lược.
c) Trường hợp bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược sau khi bán đấu giá
công khai, căn cứ biên bản xác định kết quả đấu giá quy định tại khoản 4 Điều
7 Thông tư này, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp và nhà đầu tư
chiến lược ký hợp đồng mua/bán cổ phần trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
biên bản xác định kết quả bán đấu giá cổ phần của cuộc đấu giá công
khai.
2. Bán cổ phần cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá đối với số cổ phần
không bán hết.
a) Căn cứ số lượng cổ phần không bán hết quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP,
Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp lập danh sách và thông báo đến
các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá để chào bán công khai tiếp số
cổ phần không bán hết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp
tiền theo quy định của Quy chế bán đấu giá cổ phần.
b) Căn cứ kết quả thoả thuận bán cổ phần với các nhà đầu tư đã tham dự đấu
giá, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp và nhà đầu tư ký hợp
đồng mua/bán cổ phần. Thời gian hoàn tất việc ký hợp đồng mua/bán cổ phần là
15 ngày kể từ ngày nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần.
3. Trường hợp cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công.
a) Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn đăng ký tham dự đấu giá mua cổ
phần, Tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm thông báo cho Ban chỉ
đạo cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa về cuộc đấu giá không thành công.
Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án
cổ phần hóa xem xét, quyết định điều chỉnh lại mức giá khởi điểm nhưng không
thấp hơn mệnh giá để chào bán công khai tiếp theo phương thức thỏa thuận trực tiếp
đối với số cổ phần chưa bán được của cuộc đấu giá công khai và số cổ phần
người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp từ chối mua theo phương án
đã được duyệt (nếu có) trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày hết hạn đăng
ký tham dự đấu giá mua cổ phần.
b) Ban chỉ đạo cổ phần hóa quyết định công bố thông tin về việc chào bán công
khai tiếp cổ phần theo phương thức thỏa thuận trực tiếp (bao gồm cả thông tin về doanh nghiệp cổ
phần hóa theo phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này) tối thiểu 05 ngày
làm việc trước ngày các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần.
c) Căn cứ kết quả thoả thuận bán cổ phần với các nhà đầu tư, Ban chỉ đạo cổ phần
hoá chỉ đạo doanh nghiệp và nhà đầu tư ký hợp đồng mua/bán cổ phần. Thời
gian hoàn tất việc ký hợp đồng mua/bán cổ phần là 10 ngày kể từ ngày
nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần.
4. Trường hợp chào bán công khai theo phương thức thỏa thuận trực tiếp quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 8 Thông tư này mà vẫn không bán hết thì Ban chỉ đạo cổ
phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa
thực hiện điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ để chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa theo hình thức bán một phần vốn nhà
nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu hoặc bán toàn bộ vốn nhà nước
kết hợp phát hành thêm cổ phiếu thì việc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ thực
hiện theo nguyên tắc ưu tiên xác định số cổ phần bán được là số cổ phần
phát hành thêm theo phương án bán cổ phần đã được phê duyệt. Trường
hợp tổng số cổ phần bán được (kể cả thông qua phương thức bán đấu giá công
khai) lớn hơn số cổ phần phát hành thêm theo phương án bán cổ phần thì phần
chênh lệch tăng được xác định là cổ phần bán vốn nhà nước.
Điều 9. Phương thức bảo lãnh phát hành
1. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với các tổ chức bảo lãnh
phát hành về số lượng cổ phần, giá bảo lãnh phát hành, báo cáo
cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt hoặc ủy quyền cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa
quyết định trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban
chỉ đạo cổ phần hóa. Trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược sau khi đấu
giá công khai thì giá bảo lãnh phát hành không thấp hơn giá đấu
thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai.
2. Ban chỉ đạo cổ phần hóa thực hiện ký hợp đồng với các tổ chức bảo lãnh phát
hành trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc ủy quyền.
3. Các tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện phân phối, bán số lượng cổ
phần cam kết bảo lãnh theo quy định tại Hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không bán
hết cổ phần, các tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm mua hết số
cổ phần còn lại theo giá bảo lãnh đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh.
4. Tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh theo thoả thuận giữa
Ban chỉ đạo cổ phần hoá và tổ chức bảo lãnh nhưng không vượt ngoài khung quy
định của Bộ Tài chính về phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh tính trong chi
phí cổ phần hoá.
5. Kết thúc quá trình phân phối, bán cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối
hợp cùng doanh nghiệp và tổ chức bảo lãnh phát hành kiểm tra, rà soát
nội dung hợp đồng bảo lãnh phát hành để thanh lý hợp đồng theo quy định.
MỤC III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HOÁ
Điều 10. Quản lý tiền đặt cọc và thanh toán tiền mua cổ phần
1. Quản lý tiền đặt cọc
a) Bán đấu giá cổ phần:
- Nhà đầu tư (bao gồm cả nhà đầu tư chiến lược trong trường hợp bán đấu giá
giữa các nhà đầu tư chiến lược) có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá
trị cổ phần đặt mua tính theo giá khởi điểm vào tài khoản của tổ chức thực hiện
bán đấu giá tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày đấu giá theo quy định
tại Quy chế bán đấu giá.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc bán cổ phần, tổ chức thực
hiện bán đấu giá có trách nhiệm thanh toán hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà
đầu tư có tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không được mua cổ phần. Tiền đặt cọc không
phải trả cho nhà đầu tư, tổ chức thực hiện bán đấu giá chuyển vào tài khoản
phong tỏa của doanh nghiệp cổ phần hóa để xử lý theo quy định về quản lý và sử
dụng tiền thu từ cổ phần hoá.
b) Phương thức thỏa thuận trực tiếp:
- Nhà đầu tư chiến lược có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc cùng thời điểm đăng
ký mua cổ phần vào tài khoản của doanh nghiệp cổ phần hoá. Số tiền đặt cọc được xác định bằng 10% giá trị cổ phần đặt mua theo giá khởi điểm
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp bán cho nhà đầu
tư chiến lược trước khi bán đấu giá công khai) hoặc bằng 10% giá trị cổ phần đặt
mua theo giá bán dự kiến được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp
bán cho nhà đầu tư chiến lược sau khi bán đấu giá công khai) nhưng không thấp
hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai .
- Nhà đầu tư đã tham dự đấu giá công khai thực hiện mua tiếp số cổ phần không
bán hết hoặc nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần sau cuộc đấu giá không thành
công quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này, có trách nhiệm nộp tiền đặt
cọc cùng thời điểm đăng ký mua cổ phần vào tài khoản của tổ chức thực hiện bán đấu giá bằng 10% giá trị cổ phần đặt mua theo giá chào bán đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
- Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc bán cổ phần theo phương thức
thỏa thuận trực tiếp, doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc tổ chức thực hiện bán đấu giá
có trách nhiệm thanh toán hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà đầu tư đã đăng
ký mua nhưng không thỏa thuận thành công. Số tiền còn lại doanh nghiệp cổ phần
hóa hoặc tổ chức thực hiện bán đấu giá chuyển vào tài khoản phong tỏa của
doanh nghiệp cổ phần hóa để xử lý theo quy định về quản lý và sử dụng tiền thu
từ cổ phần hoá.
c) Phương thức bảo lãnh phát hành:
Tại thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, tổ chức bảo lãnh phát
hành nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần bảo lãnh đã thỏa thuận trong
hợp đồng bảo lãnh phát hành vào tài khoản phong tỏa tiền thu từ cổ phần hóa
của doanh nghiệp.
2. Thanh toán tiền mua cổ phần:
a) Các nhà đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiền mua cổ phần theo quy định sau:
- Bán đấu giá công khai qua tổ chức thực hiện bán đấu giá (bao gồm cả trường
hợp đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược), trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
công bố kết quả bán đấu giá cổ phần, các nhà đầu tư hoàn tất việc
mua bán cổ phần và chuyển tiền mua cổ phần vào tài khoản của tổ chức thực hiện
bán đấu giá theo quy định tại Quy chế bán đấu giá. Tổ chức thực hiện bán
đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần về tài khoản phong tỏa
của doanh nghiệp cổ phần hóa trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
nộp tiền của nhà đầu tư.
- Trường hợp Ban chỉ đạo cổ phần hóa trực tiếp bán đấu giá cổ phần công khai
tại doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này thì trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần, các nhà
đầu tư phải hoàn tất việc mua bán cổ phần và chuyển tiền mua cổ phần vào tài
khoản phong tỏa của doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Phương thức thỏa thuận trực tiếp: Nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư chiến lược) thực hiện
thanh toán tiền mua cổ phần tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng
mua bán cổ phần.
- Phương thức bảo lãnh phát hành:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc mua bán cổ phần, tổ chức bảo lãnh
phát hành có trách nhiệm hoàn tất việc mua bán cổ phần và chuyển tiền
về tài khoản phong tỏa của doanh nghiệp cổ phần hóa.
b) Nhà đầu tư được mua cổ phần theo kết quả đấu giá hoặc thoả thuận, tiền đặt cọc được
trừ vào tổng số tiền phải thanh toán mua cổ phần. Trường hợp số tiền đặt cọc lớn hơn
số tiền phải thanh toán, nhà đầu tư được hoàn trả lại phần chênh lệch trong thời
gian 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn các nhà đầu tư thanh
toán tiền mua cổ phần.
c) Nếu quá thời hạn nộp tiền nêu trên mà nhà đầu tư không nộp, hoặc nộp
không đủ so với số tiền phải thanh toán mua cổ phần thì số cổ phần chưa được thanh
toán được coi là số cổ phần không bán hết và được xử lý theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
3. Việc mua bán cổ phần được thanh toán bằng đồng Việt Nam. Việc thanh toán thực hiện
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 11. Tiền thu từ bán cổ phần
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất việc bán cổ phần, Ban chỉ đạo cổ
phần hoá có trách nhiệm xác định số tiền được để lại doanh nghiệp và khoản
phải nộp về Quỹ để chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển tiền từ tài khoản phong toả
về Quỹ theo quy định tại khoản 5 Điều 43 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Cơ quan quản lý Quỹ có
trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp cổ phần hóa và ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa xác nhận số tiền đã chuyển trong thời gian
tối đa 05 ngày làm việc.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển số tiền được để lại doanh nghiệp từ tài khoản phong
tỏa về tài khoản của doanh nghiệp trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có
thông báo xác nhận của cơ quan quản lý Quỹ để quản lý, sử dụng theo quy định.
Các ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa chỉ thực hiện chuyển
tiền từ tài khoản phong tỏa về tài khoản của doanh nghiệp sau khi có xác nhận của
Cơ quan quản lý Quỹ.
3. Xử lý tiền thu từ cổ phần hóa trong các trường hợp cụ thể:
a) Đối với trường hợp bán phần vốn nhà nước:
Số tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị
định số 59/2011/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp giữ nguyên phần vốn nhà nước, phát hành thêm cổ phiếu
để tăng vốn điều lệ, số tiền thu từ cổ phần hóa được xử lý như sau:
- Để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính
theo mệnh giá.
- Phần thặng dư vốn (chênh lệch giữa tiền thu từ cổ phần hóa và tổng mệnh giá cổ
phần phát hành thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa theo
quy định tại Điều 12 Thông tư này và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách
đối với người lao động dôi dư. Số tiền còn lại (nếu có) được xử lý như quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, trong đó khoản chênh lệch do
bán cổ phần phát hành thêm để lại công ty cổ phần (ký hiệu là A) được
xác định như sau:
A
|
=
|
Số CP phát hành thêm
|
x
|
Tổng số tiền thu được từ bán CP
|
-
|
Trị giá CP phát hành thêm tính theo mệnh giá
|
-
|
Dự toán chi phí CPH
|
-
|
Dự toán chi giải quyết LĐ dôi dư
|
Tổng số CP phát hành theo vốn ĐL
|
Trường hợp phần thặng dư vốn không đủ để thanh toán chi phí cổ phần hóa và
hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư thì được
bổ sung từ nguồn Quỹ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
c) Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm, số tiền thu từ
cổ phần hóa được xử lý như sau:
- Nộp về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP phần giá trị cổ phần
Nhà nước bán bớt theo mệnh giá.
- Để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính
theo mệnh giá.
- Phần thặng dư vốn (chênh lệch giữa tiền thu từ cổ phần hóa và tổng mệnh giá cổ
phần nhà nước bán bớt cộng (+) cổ phần phát hành thêm) được sử dụng để
thanh toán chi phí cổ phần hóa theo quy định tại Điều 12 Thông tư này và hỗ
trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư. Số tiền còn
lại (nếu có) được phân chia như sau:
Để lại cho doanh nghiệp theo tỷ lệ tương ứng với số cổ phần phát hành thêm (ký
hiệu là B), được xác định như sau:
B
|
=
|
Số CP phát hành thêm
|
X
|
Tổng số tiền thu được từ bán CP
|
-
|
Trị giá CP đã bán tính theo mệnh giá
|
-
|
Dự toán chi phí CPH
|
-
|
Dự toán chi giải quyết LĐDD
|
Tổng số CP phát hành theo vốn ĐL
|
Số tiền còn lại (nếu có) được nộp về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP.
- Trường hợp phần thặng dư vốn không đủ để thanh toán chi phí cổ phần hóa và
hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư thì được
bổ sung từ nguồn Quỹ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
4. Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, trường hợp phát
sinh chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị thực tế phần vốn nhà nước so với thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp thì phần chênh lệch này được xử lý theo quy
định tại khoản 3, 4 Điều 21 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
5. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần,
doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm xác định chính thức số phải nộp, quyết
toán các khoản chi cho người lao động và chi phí cổ phần hoá báo cáo
Ban chỉ đạo cổ phần hóa để báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt,
đồng gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
Điều 12. Chi phí cổ phần hoá
1. Chi phí cổ phần hóa là các khoản chi liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp
từ thời điểm quyết định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và
công ty cổ phần. Các khoản chi phí cổ phần hóa phải đảm bảo có đầy đủ chứng
từ hợp lý, hợp lệ theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp quyết định nội dung và mức chi trong phạm
vi mức khống chế tối đa quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này để thực hiện quá
trình cổ phần hoá và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các khoản chi này.
3. Chi phí cổ phần hoá bao gồm:
a) Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp:
- Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hoá doanh nghiệp;
- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản;
- Chi phí lập phương án cổ phần hoá, xây dựng Điều lệ. Mức chi tối đa không
quá 10% tổng mức chi phí cổ phần hóa tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông
tư này;
- Chi phí Đại hội công nhân viên chức để triển khai cổ phần hoá;
- Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp;
- Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần, trong đó: chi phí cho hoạt động đấu giá, bảo lãnh phát hành do doanh nghiệp cổ phần hoá
và tổ chức bán đấu giá hoặc tổ chức nhận bảo lãnh thoả thuận;
- Chi phí Đại hội cổ đông lần đầu;
b) Tiền thuê kiểm toán, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần
do cơ quan quyết định cổ phần hoá hoặc Ban chỉ đạo cổ phần hoá (nếu được uỷ quyền)
quyết định. Việc thanh toán chi phí tư vấn bán cổ phần được căn cứ vào Hợp đồng
ký kết giữa các bên và kết quả đấu giá.
c) Thù lao cho Ban chỉ đạo cổ phần hoá và Tổ giúp việc.
Mức chi thù lao cho từng thành viên Ban chỉ đạo cổ phần hóa tối đa là 2.500.000
đồng/người/tháng và từng thành viên Tổ giúp việc tối đa là 1.500.000 đồng/người/tháng.
d) Các chi phí khác có liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp tối đa bằng
10% tổng mức chi phí cổ phần hóa tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
4. Tổng mức chi phí tối đa được xác định theo giá trị doanh nghiệp trên sổ kế toán
cụ thể như sau:
- Không quá 200 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị dưới 30 tỷ đồng.
- Không quá 300 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị từ 30 tỷ đến 50 tỷ đồng.
- Không quá 400 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 50 tỷ đến 100
tỷ đồng.
- Không quá 500 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 100 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương thức bảo lãnh phát hành dẫn tới chi phí
cổ phần hóa vượt mức khung quy định thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo
cơ quan quyết định cổ phần hóa xem xét, phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.
5. Trường hợp cổ phần hóa toàn bộ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước
hoặc Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Ban chỉ đạo cổ phần
hóa chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa lập dự toán chi phí báo cáo cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt trong phương án cổ phần hóa (kể cả trường hợp dự toán
chi phí cổ phần hóa lớn hơn mức quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này), đồng
gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) để thực hiện giám sát.
6. Chi phí cổ phần hoá được lấy từ nguồn tiền thu từ bán cổ phần theo quy định tại
Điều 11 Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức giữ nguyên vốn
nhà nước hiện có, phát hành thêm cổ phiếu hoặc bán phần vốn nhà nước
kết hợp phát hành thêm, nếu chênh lệch do bán cổ phần phát hành thêm
không đủ để bù đắp chi phí cổ phần hoá thì được bổ sung từ Quỹ theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo cổ phần hóa
1. Trình cơ quan quyết định cổ phần hoá quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu
tư chiến lược, số lượng cổ phần bán đấu giá và giá khởi điểm.
2. Kiểm tra, hoàn tất các thông tin liên quan đến cổ phần hóa.
3. Thực hiện công bố (hoặc cung cấp cho Tổ chức thực hiện bán đấu giá) thông tin đầy
đủ, chính xác về doanh nghiệp trước khi bán cổ phần theo quy định.
4. Gửi các tài liệu liên quan đến cổ phần hóa và đơn đăng ký tổ chức
bán đấu giá theo mẫu quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này và
ký hợp đồng với Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức tài chính trung gian nếu bán
đấu giá qua các tổ chức này.
5. Phối hợp với tổ chức thực hiện bán đấu giá để công bố công khai cho các
nhà đầu tư các thông tin liên quan đến doanh nghiệp và cuộc đấu giá chậm
nhất 20 ngày trước ngày thực hiện đấu giá.
6. Giám sát việc bán đấu giá cổ phần khi doanh nghiệp thực hiện bán tại các
Sở giao dịch chứng khoán hoặc các tổ chức trung gian. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện
bán đấu giá cổ phần khi trực tiếp tổ chức bán đấu giá tại doanh nghiệp theo quy
định tại Thông tư này.
7. Ban chỉ đạo cổ phần hóa phải giữ bí mật về giá đặt mua của các nhà đầu tư cho đến khi công bố kết
quả chính thức.
8. Tổng hợp, báo cáo kết quả bán đấu giá cổ phần gửi cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án cổ phần hóa.
9. Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt các khoản chi phí cổ
phần hóa, chi cho người lao động dôi dư và số tiền thu từ cổ phần hóa phải nộp,
đồng gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
10. Ban chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định
tại Thông tư này, các thành viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm trước cơ
quan quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp về các nhiệm vụ được phân công trong việc
tổ chức bán cổ phần, quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa.
Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa
1. Mở tài khoản phong tỏa và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa theo đúng
quy định tại Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp
(bao gồm cả phương án cổ phần hóa, dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công
ty cổ phần) trước khi bán cổ phần theo quy định tại Thông tư này.
3. Kết thúc quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải quyết toán chi phí cổ
phần hoá và kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư, báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần
hóa trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
4. Nộp tiền thu từ cổ phần hóa theo quy định tại Thông này. Trường hợp chậm nộp, doanh
nghiệp cổ phần hoá phải nộp thêm tiền lãi theo quy định tại khoản 6 Điều 43 Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP.
5. Khi có tổn thất xảy ra do vi phạm, không thực hiện đúng các quy định tại Thông
tư này thì doanh nghiệp cổ phần hóa và các cá nhân có liên quan
phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần (Sở Giao dịch chứng khoán,
Tổ chức tài chính trung gian)
1. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin về cổ phần hoá theo quy
định.
2. Thông báo với Ban chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp thời gian, địa điểm tổ
chức bán đấu giá.
3. Thông báo công khai tại doanh nghiệp, nơi bán đấu giá, trên các phương
tiện thông tin đại chúng (trên 3 số báo liên tiếp của 1 tờ báo phát hành
trong toàn quốc và 1 tờ báo địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính) về
các thông tin liên quan đến việc bán cổ phần trước khi tổ chức đấu giá tối
thiểu 20 ngày (phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này).
4. Cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin liên quan đến doanh nghiệp cổ phần hoá (phụ
lục số 2 kèm theo Thông tư này), phương án cổ phần hoá, dự thảo điều lệ tổ
chức - hoạt động của công ty cổ phần, đơn đăng ký tham gia đấu giá (phụ lục số 6a, 6b kèm theo Thông tư này) và các thông tin liên quan khác
đến cuộc đấu giá theo quy định.
Trường hợp thông tin công bố không chính xác, phản ánh sai lệch so với thông
tin, số liệu do Ban chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp cung cấp thì Tổ chức thực hiện
bán đấu giá chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Tiếp nhận đơn đăng ký tham gia đấu giá, kiểm tra điều kiện tham dự đấu giá và
phát phiếu tham dự đấu giá cho các nhà đầu tư có đủ điều kiện.
Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện tham dự đấu giá thì tổ chức thực
hiện bán đấu giá phải thông báo và hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà
đầu tư (nếu nhà đầu tư đã đặt cọc).
6. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan lập biên bản xác định
kết quả đấu giá, công bố kết quả đấu giá và thu tiền mua cổ phần theo quy định.
7. Giữ bí mật về giá đặt mua của các nhà đầu tư cho đến khi công bố kết quả
chính thức. Chịu trách nhiệm về việc xác định kết quả đấu giá theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa
1. Phê duyệt phương án cổ phần hóa để triển khai việc bán cổ phần và quản
lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp cổ phần hóa trong
việc thực hiện bán cổ phần theo phương án đã được duyệt và quản lý, sử
dụng tiền thu từ cổ phần hóa theo quy định.
3. Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp cổ phần hóa nộp tiền thu từ cổ phần hóa
về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
4. Phê duyệt quyết toán chi phí cổ phần hoá, kinh phí hỗ trợ lao động dôi
dư và số tiền thu từ cổ phần hóa, đồng thời gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài
chính doanh nghiệp).
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cổ phần hóa trong việc thực hiện bán
cổ phần và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa theo quy định tại Thông tư
này và các văn bản có liên quan.
2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định tại Thông tư này và
các văn bản có liên quan trong hoạt động bán cổ phần và quản lý, sử dụng
tiền thu từ cổ phần hóa.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cổ phần hóa xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ
phần hóa.
4. Giao Uỷ ban chứng khoán nhà nước xây dựng và ban hành Quy chế bán đấu giá
cổ phần theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư tham gia mua cổ phần (kể cả nhà đầu tư chiến lược) có trách
nhiệm thực hiện đúng các quy định về quyền mua cổ phần, Quy chế bán đấu giá cổ
phần và các quy định tại Thông tư này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2012 và
thay thế các nội dung có liên quan tại Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định
số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để xem xét, xử lý./.