AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Hướng dần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (theo Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28/6/1999 của Thủ tướng Chính phủ).

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Hướng dần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài (theo Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28/6/1999 của Thủ tướng Chính phủ).

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 132/1999/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 1999                          
THÔNG Tư số 132/1999/TT'BTC ngày 15/ll/1999 hướng dần bán cổ phần chonhà đầu tư nước ngoài (theo Quyết định sô~145l1999lQĐ-TTg ngày 2816/1999 củaThủ tướng Chínhphủ)

THÔNG TƯ

Hướng dần bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài

(theo Quyết định số145l1999lQĐ-TTg ngày 2816/1999 củaThủ tướng Chính phủ)

Thihành Quyết định số145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 1999 của Thủ tướng Chínhphủ về ban hành Quy chế Bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính hướngdẫn những vấn đề về tài chính như sau:

I. NHỮNGQUY ĐỊNH CHUNG.

l. Đối tượng được bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: doanh nhiệp nhànước thực hiện cổ phần hóa, công ty cổ phần sản xuất kinh doanh thuộc các ngànhquy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm1999 của Thủ tướng Chính phủ.

2.Đối tượng nhà đầu tư nước ngoài mua cổphần của các doanh nghiệp Việt Nam baogồm:

Tổchức kinh tế tài chính nước ngoài hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam kể cả cáctổ chức kinh tế đang có vốn đầu tư tại Việt Nam.

Ngườinước ngoài không thường trú tại lãnh thổ Việt Nam.

NgườiViệt Nam định cư ở nước ngoài.

Ngườinước ngoài thường trú tại Việt Nam.

3.Mức bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài: Tổng số giá trị cổ phần bán cho cácnhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của công ty. Trong trườnghợp công ty cổ phần chưa huy động đủ mức vốn điều lệ thì tổng số cổ phần báncho các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% số cổ phần đã huy động.

Trườnghợp chỉ có một nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mua cổ phần của công ty thì nhàđầu tư nước ngoài đó cũng được mua tối đa 30% mức vốn điều lệ hoặc tổng số cổphần đã huy động.

4.Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài được thực'hiện trực tiếp tại doanhnghiệp hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành.

Trườnghợp cổ phần bán qua tổ chức bảo lãnh, đại lý phát hành thì doanh nghiệp và tổchức bảo lãnh phát hành phải có hợp đồng bảo lãnh phát hành; mức phí và điềukiện bảo lãnh phát hành do 2 bên thỏa thuận, nhưng tối đa không quá tỷ lệ phíbảo lãnh phát hành do Nhà nước quy định.

5.Doanh nghiệp có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép bán cổ phần cho nhàđầu tư nước ngoài phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đạichúng ít nhất năm số liên tiếp của một tờ báo Trung ương và một tờ báo địa phươngtrước khi tổ chức bán hoặc trường hợp phải đấu giá như quy định tại Mục 2.2Phần II dưới đây Nội dung thông báo baogồm: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về bán cổ phần cho nhà đẩu tư nướcngoài, giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do cơquancó thẩm quyền công bố, mức vốn điều lệ, tổng số cổ phần bán cho nhà đầu tưnước ngoài, tổng số cổ phần bán cho các nhà đắu tư trong nước, các chỉ tiêu kếtquả kinh doanh, công nợ của doanh nghiệp trước khi bán cổ phần cho nhà đầu tư nướcngoài.

6.Việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện bằng Đồng Việt Nam. Nếunhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần bằng ngoại tệ phải chuyển đổi bằng ĐồngViệtNam theo chế độ quản lý ngoại hối hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nhàđầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam đượcphép vàphải mở tài khoản tại các tổ chức tài chính hoặc các Ngân hàng thươngmại đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Mọi hoạt động mua, bán cổ phần;nhận, sử dụng cổ tức và chuyển tiền từ đầu tư mua cổ phần ra khỏi lãnh thổ ViệtNam đều thông qua tài khoản này.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

l.Xác định giá trị doanh nghiệp để bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài:

1.1.Đôi với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa:

Doanhnghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được phép bán cổ phần cho nhà đẩu tư nướcngoài thì việc xác định giá trị doanh nghiệp áp dụng theo

Thôngtư số l04/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 và các văn bản khác cửa Bộ Tài chỉ hướngdẫn những vấn đề về tài chính khi Chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổphần.

Kếtquả xác định giá trị doanh nghiệp do cơ quan tài chính công bố là cơ sở để tínhgiá bán cổ phần ưu đãi cho ngườilao động trong doanh nghiệp theo chế độ hiệnhành, là giá tối thiểu để tổ chức đấu giá (gọi tắt là giá sàn) trong trường hợpphải bán đấu giá.

1.2.Đối với công ty cổ phần: Việc xác định giá trị doanh nghiệp để bán cổ phần chonhà đầu tư nước ngoài do công ty tổ chức Hội đồng định giá. Hội đồng có thể mờicác tổ chức hoặc chuyên gia am hiểu về xác định giá trị doanh nghiệp để tư vấnhoặc thuê cơ quan kiểm toán độc lập trong nước có đủ điều kiện và tin cậy đểxác định giá trị doanh nghiệp.

2.Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài:

2.1.Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài về nguyên tắc tương ứng với giá báncho nhà đầu tư trong nước. Chủ sở hữu doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài cóthể thỏa thuận giá khác, nhưng không thấp hơn giá bán cho nhà đầu tư trong nước.

22.Tổ chức tiếp xúc với nhà đầu tư nước ngoài và xác định giá bán cổ phần:

Saụkhi thông báo về việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cùngtổchức bảo lãnh, phát hành, tổ chức tiếp xúc riêng từng nhà đầu tư nước ngoàiđể tìm hiểu về: năng lực công nghệ, tài chính, thị trường và nguyện vọng thamgia quản lý.

Căncứ vào kết quả tiếp xúc, doanh nghiệp chọn nhà đầu tư nước ngoài phù hợp vớiyêu cầu của doanh nghiệp. Giá bán cổ phần không thấp hơn giá bán cho nhà đầu tưtrong nước.

Trongtrường hợp có nhiều nhà đầu tư nước ngoài cùng đăng ký mua cổ phần vượt tỷ lệkhống chế 30% thì tổ chức đấư giá theo quy định hiện hành.

Giábán là giá của nhà đầu tư bỏ giá cao nhất.

2.3.Thẩm quyền quyết định giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài do doanh nghiệpquyết định theo nguyên tắc ở điểm 2.1 nói trên các doanh nghiệp nhà nước thựchiện cổ phần hóa, trường hợp chỉ có thể bán thấp hơn giá sàn thì việc điềuchỉnh giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo phân cấptại điểm 8.2 Mục IIPhần thứ haicủaThông tư sốl04/1998/ TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.

3.Các quy định về việc bán cổ phần: Việc báncổphầncho các nhà đầu tư nước ngoàiphải tuân

thủcác quy định tại Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ vềchứng khoán và thị trường chứng khoán, Thông tư số 01/1998/TT-UBCK ngày13/10/1998 của y ban Chứng khoán Nhà nước. Tùy theo hình thức phát hành(trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức bảo lãnh, đại lý) doanh nghiệp có thể yêucầu các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động đăng ký, đặt cọc; ký kết hợp đồngbảo lãnh hoặc đại lý. Riêng đối với hình thức bán trực tiếp thì doanh nghiệp cóquyền yêu cầu các nhà đầu tư phải đặt cọc tối đa 10% giá trị cổ phần đăng kýmua.

Trườnghợp cùng một lúc có nhiều tổ chức độc lập đăng ký bảo lãnh thì doanh nghiệpphải tổ chức đấu thầu hoặc yêu cầu các tổ chức bảo lãnh phối hợp để thành lậptổ hợp bảo lãnh phát hành như quy định tại MụcVII Thông tư số 01/1998/TT-UBCKngày 13/10/1998 của y ban Chứng khoán Nhà nước.

4.Quản lý tiền bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài:

4.1.Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa; công ty cổ phần có bán phần vốnnhà nước tại đoanh nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài thì toàn bộ số tiền thu báncổ phần thuộc vốn nhà nước thực hiện theo Mục V Phần thứ hai của Thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày18/7/1998 về hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà nướcthành công ty cổ phần; sau khi trừ chi phí bảo lãnh phát hành (nếu có) tươngứng với số cổ phần thuộc vốn nhà nước bán cho nhà đầu tư nước ngoài phần cònlại doanh nghiệp có trách nhiệm nộp vào tài khoản thu về cổ phần hóa của Nhà nướctheo chế độ hiện hành.

4.2.Đối với việc phát hành cổ phiếu huy động thêm vốn của công ty cổ phần hoá phầnphát hành cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài để huy động thêm vốn thì số tiềnthu được là vốn thuộc sở hữu của công ty được nộp vào tài khoản của công ty cổphần.

Cổphiếu của cổ đônglà người nước ngoài: Là cổ phiếu phổ thông có ghi tên, giá trịdanh nghĩa của một cổ phần là 100.000 đồng.Kho bạc thống nhất in, quản lý và cung cấp tờ cổ phiếu "trắng" chodoanh nghiệp. .

Doanhnghiệp làm thủ tục để mua tờ cổ phiếu "trắng' cho nhà đầu tư nước ngoàiđồng thời với việc mua tờ cổ phiếu cho nhà đầu tư trong nước.

Chủtịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần có trách nhiệm quản lý thực hiện cáccông việc quy định vể việc ghi tờ cổ phiếu và cung cấp tờ cổ phiếu cho các cổđông.

6.Quyền lợi của người lao động và của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóacó bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài: Được áp dụng như các doanh nghiệp nhànước thực hiện cổ phần hóa theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 củaChính phủ và các Thông tư hướng dẫn.

7.Quyền và nghĩa vụ của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài:

7.1.Được tham gia hoặc không tham gia quản lý công ty cổ phần theo quy định củaLuật Công ty và Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.

7.2.Được sử dụng cổ phiếu để cầm cố, thế chấp trong các quan hệ tín dụng ở ViệtNam.

7.3.Được chuyển nhượng cổ phiếu sau l năm nếu không tham gia quản lý công ty, sau 3năm nếu tham gia quản lý công ty kể từ ngày sở hữu cổ phần trong công ty cổphần theo hướng dẫn của y ban Chứng khoán Nhà nước.

7.4.Được chuyển đổi các khoản thu bằng Đồng Việt Nam về cổ tức, chuyển nhượng cổphần thành ngoại tệ quản lý ngoại hối hiện hành do Ngân hàng Nhà nước Vlệt Namhướng dẫn để chuyển ra nước ngoài sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về thuế theoquy định tại Luật Đầu tư nước ngoài và Luật thuế Việt Nam hiện hành.

Trườnghợp nhà đầu tư nước ngoài dùng cổ tức thu được để tái đẩu tư tại Việt Nam thì đượcáp dụng như quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

7.5.Được hưởng quyền lợi khác như cổ đông trong công ty là người trong nước và cácquyền do pháp luật quy định.

7.6.Thực hiện các nghĩa vụ quy định trong Luật Công ty, Luật Đầu tư nước ngoài,Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, điều lệ tổ chức và hoạt động của công tycổ phẩn.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thôngtư này có hiệu lực kể từ ngày Quyết định số 145/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm1999 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện,nếu có vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài phản ánh vềBộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/hdbcpcntnnqs1451999n2861999cttcp612