LUẬT
Giám định tư pháp
_________
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Giám định tư pháp.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về giám định viên tư pháp; tổ chức giám định tư pháp;
người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc;
hoạt động giám định tư pháp; chi phí giám định tư pháp, chế độ, chính
sách trong hoạt động giám định tư pháp và trách nhiệm của cơ quan nhà nước
đối với tổ chức, hoạt động giám định tư pháp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa
học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ
việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của
Luật này.
2. Người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
3. Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được
chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ
việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp
của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách
nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.
4. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp bao gồm giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức
giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập
và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
5. Người giám định tư pháp bao gồm giám định viên tư pháp và người giám định tư pháp theo vụ việc.
6. Giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp.
7. Người giám định tư pháp theo vụ việc là người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 18 và Điều 20 của Luật
này, được trưng cầu, yêu cầu giám định.
8. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc là cơ quan, tổ chức đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này,
được trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp
1. Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy chuẩn chuyên môn.
2. Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời.
3. Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định.
Điều 4. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với hoạt động giám định tư pháp
1. Cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có trách
nhiệm tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, tổ chức khác có trách nhiệm tạo điều kiện để người giám định
tư pháp thực hiện giám định theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động giám định tư pháp
1. Nhà nước đầu tư, phát triển hệ thống tổ chức giám định tư pháp công lập
trong các lĩnh vực có nhu cầu giám định lớn, thường xuyên để đáp ứng yêu
cầu của hoạt động tố tụng; có chính sách ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập phát triển.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ đối với người giám định tư pháp.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Từ chối đưa ra kết luận giám định tư pháp mà không có lý do chính
đáng.
2. Cố ý đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.
3. Cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp.
4. Lợi dụng việc thực hiện giám định tư pháp để trục lợi.
5. Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định tư
pháp.
6. Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư
pháp sai sự thật.
7. Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp.
Chương II
GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP
Điều 7. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây
có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn
ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm
thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ
chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt
động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;
c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp
y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào
tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.
2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên
tư pháp:
a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá
án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý;
đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý;
c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám
định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến
với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được
đề nghị bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người
được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
5. Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị
bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và
kỹ thuật hình sự.
6. Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp
1. Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp
y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các
cơ quan ở trung ương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong
các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định
viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên
kỹ thuật hình sự thuộc bộ mình.
Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư
pháp có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên
tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực
giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp nhận hồ sơ của người
đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên
tư pháp. Trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách
giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung về giám
định viên tư pháp.
Điều 10. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt hành chính
do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Theo đề nghị của giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng có quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức đã đề
nghị bổ nhiệm người đó;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế
miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám
định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại
các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương
theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân sau khi người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám
định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên
cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi
Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
1. Thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám
định hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu.
2. Từ chối giám định trong trường hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên
môn; đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ
hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực
hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác. Trường hợp từ chối giám
định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng
cầu hoặc yêu cầu giám định phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu
giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám định, kiến thức pháp luật.
4. Thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ điều kiện quy định tại Điều
15 của Luật này.
5. Thành lập, tham gia hội giám định viên tư pháp theo quy định của pháp luật về
hội.
6. Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
7. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và khoản 1 Điều 34 của Luật này.
Chương III
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Mục 1
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP CÔNG LẬP
Điều 12. Tổ chức giám định tư pháp công lập
1. Tổ chức giám định tư pháp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thành lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định thành lập hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thành lập
tổ chức giám định tư pháp công lập trong các lĩnh vực khác sau khi thống nhất
ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm:
a) Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế;
b) Trung tâm pháp y cấp tỉnh;
c) Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng;
d) Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an.
3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:
a) Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y tế;
b) Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế.
Căn cứ yêu cầu giám định pháp y tâm thần của hoạt động tố tụng và điều kiện
thực tế của các khu vực, vùng miền trong cả nước, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết
định thành lập Trung tâm pháp y tâm thần khu vực sau khi thống nhất
ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Phòng kỹ thuật hình
sự thuộc Công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện giám định
pháp y tử thi.
6. Tổ chức giám định tư pháp công lập có con dấu và tài khoản riêng theo
quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của
tổ chức giám định tư pháp công lập quy định tại Điều này.
Điều 13. Bảo đảm cơ sở vật chất cho tổ chức giám định tư pháp công lập
1. Tổ chức giám định tư pháp công lập được Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất,
kinh phí, trang thiết bị, phương tiện và điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện
giám định tư pháp.
2. Kinh phí hoạt động của tổ chức giám định tư pháp công lập được bảo đảm từ
ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Y tế quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho
tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.
Bộ Công an quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định
cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự.
Mục 2
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP NGOÀI CÔNG LẬP
Điều 14. Văn phòng giám định tư pháp
1. Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công
lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật,
di vật, bản quyền tác giả.
2. Văn phòng giám định tư pháp do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì
được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng giám
định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì được
tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng giám định tư pháp là Trưởng văn
phòng. Trưởng văn phòng giám định tư pháp phải là giám định viên tư
pháp.
Điều 15. Điều kiện thành lập Văn phòng giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp được thành lập Văn phòng giám định tư pháp
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có từ đủ 05 năm trở lên là giám định viên tư pháp trong lĩnh vực đề nghị
thành lập Văn phòng;
b) Có Đề án thành lập theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng không được thành lập Văn
phòng giám định tư pháp.
Điều 16. Cấp phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoạt động xem xét, quyết định cho
phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
2. Giám định viên tư pháp xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp
gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin phép thành lập;
b) Bản sao Quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
d) Đề án thành lập Văn phòng giám định tư pháp phải nêu rõ mục đích
thành lập; dự kiến về tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở; điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp
xem xét, thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp,
thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư
pháp. Trường hợp không cho phép thì phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép
thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép
thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì
Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.
2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định
tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực
giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành
lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động;
trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do,
đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu
hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng
ký hoạt động.
Chương IV
NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC
Điều 18. Người giám định tư pháp theo vụ việc
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây có
thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc:
a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn
ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
2. Trong trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên
sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có
thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
3. Người giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu cầu
giám định theo quy định của Luật này. Người giám định tư pháp theo vụ việc có
quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6 và 7 Điều 11 của Luật này.
Điều 19. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
1. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám
định;
c) Có điều kiện về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện
giám định tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định theo trưng cầu, yêu
cầu giám định theo quy định của Luật này. Người đứng đầu tổ chức có trách nhiệm
tiếp nhận và phân công người thực hiện giám định tư pháp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ thực hiện giám định tư pháp theo trưng cầu của người trưng cầu giám định.
Điều 20. Lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám
định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập và hằng năm công bố danh
sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ
việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của
hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực của
người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được
đăng tải trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
2. Trong trường hợp đặc biệt, người trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân,
tổ chức chuyên môn có đủ điều kiện không thuộc danh sách đã công bố
để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định
có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện thực hiện giám
định ngoài danh sách đã được công bố.
Chương V
HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định có quyền:
a) Trưng cầu cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này thực hiện giám
định;
b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trả kết luận giám
định đúng nội dung và thời hạn đã yêu cầu;
c) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích
kết luận giám định.
2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất,
yêu cầu của vụ việc cần giám định;
b) Ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu
cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp;
d) Tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi trưng cầu giám định; thanh toán kịp thời,
đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận
kết luận giám định;
đ) Bảo đảm an toàn cho người giám định tư pháp trong quá trình thực hiện giám
định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp.
Điều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp
1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày
phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên
hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu
cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
2. Người yêu cầu giám định có quyền:
a) Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám
định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu;
b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích
kết luận giám định;
c) Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám
định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định;
d) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định
lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
3. Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu
cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của thông tin, tài liệu do mình cung cấp;
b) Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán
kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định
khi nhận kết luận giám định.
4. Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước
khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Điều 23. Quyền, nghĩa vụ của người giám định tư pháp khi thực hiện giám định tư pháp
1. Người giám định tư pháp có quyền:
a) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung
yêu cầu giám định;
b) Sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá
nhân, tổ chức khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định;
c) Độc lập đưa ra kết luận giám định.
2. Người giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp;
b) Thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
c) Thực hiện và trả kết luận giám định đúng thời hạn yêu cầu; trong trường hợp
cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo
kịp thời cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết;
d) Lập hồ sơ giám định;
đ) Bảo quản mẫu vật giám định, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;
e) Không được thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ trường hợp được
người đã trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
g) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận giám định do mình đưa ra. Trường hợp
cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức
thì còn phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người giám
định tư pháp có quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có quyền:
a) Yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết cho việc giám định;
b) Từ chối thực hiện giám định nếu không có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc
thực hiện giám định;
c) Được nhận tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám
định tư pháp; được thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp
khi trả kết quả giám định.
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội
dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và
chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu
trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người
thực hiện vụ việc giám định;
b) Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực
hiện giám định;
c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người thực hiện giám định do mình phân công
cố ý kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức;
d) Thông báo cho người trưng cầu, yêu cầu giám định bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định và
nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối nhận trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều 25. Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và
gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên
quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám
định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu
giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định
lại.
Điều 26. Yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính,
vụ án hình sự
1. Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối
tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản
sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính,
nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức
thực hiện giám định.
2. Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
b) Nội dung yêu cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
e) Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.
Điều 27. Giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định
1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho
cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.
2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập
thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định;
tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi
giao, nhận;
đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải
được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận
hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong
phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con
người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám
định trong quá trình thực hiện giám định.
5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám
định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu
giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám
định theo quy định của pháp luật.
Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 28. Giám định cá nhân, giám định tập thể
1. Giám định cá nhân là việc giám định do 01 người thực hiện. Giám định
tập thể là việc giám định do 02 người trở lên thực hiện.
2. Trong trường hợp giám định cá nhân thì người giám định thực hiện việc giám
định, ký vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm cá nhân về
kết luận giám định đó.
3. Trong trường hợp giám định tập thể về một lĩnh vực chuyên môn thì những người
giám định cùng thực hiện việc giám định, ký vào bản kết luận giám định
chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định đó; nếu có ý
kiến khác thì giám định viên ghi ý kiến của mình vào bản kết luận
giám định và chịu trách nhiệm về ý kiến đó.
Trường hợp giám định tập thể thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi
người giám định thực hiện phần việc giám định thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình
và chịu trách nhiệm cá nhân về phần kết luận giám định đó.
Điều 29. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa
rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ
án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu
giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám
định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của
Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám
định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định
không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu
cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 30. Hội đồng giám định
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận
giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần
thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do
Hội đồng giám định thực hiện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành
lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có
ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy
tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám
định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có
kết luận của Hội đồng giám định.
Điều 31. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
1. Người thực hiện giám định tư pháp phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn
bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định bằng văn bản.
2. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định phải được lưu trong hồ sơ giám
định.
Điều 32. Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người
giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám
định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám
định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận về đối tượng giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký
của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng
thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ
chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được
trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám
định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào
bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội
đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ
án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan
tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám
định tư pháp.
Điều 33. Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu
có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định
do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và
các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy
định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu
giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành
chính, vụ việc dân sự.
Điều 34. Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám
định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham
gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình
đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám
định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật
về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách
quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
Điều 35. Tương trợ tư pháp về giám định tư pháp
1. Việc yêu cầu cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện giám định tư pháp
chỉ được thực hiện nếu đối tượng cần giám định đang ở nước ngoài hoặc khả năng chuyên
môn, điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định của cá nhân, tổ chức giám
định tư pháp trong nước không đáp ứng được yêu cầu giám định.
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực
hiện giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
nước ngoài.
3. Trình tự, thủ tục, chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về giám định tư pháp
giữa Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Chương VI
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH
TƯ PHÁP
Điều 36. Chi phí giám định tư pháp
Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí
giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo
quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
Điều 37. Chế độ đối với người giám định tư pháp và người tham gia giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, người giúp
việc cho người giám định tư pháp đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, người
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao trách nhiệm có mặt, thực hiện nhiệm vụ
trong thời gian thực hiện giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai
quật tử thi thì được hưởng bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc giám định.
2. Ngoài chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1 Điều
này, giám định viên tư pháp chuyên trách thuộc tổ chức giám định tư
pháp công lập được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 38. Chính sách đối với hoạt động giám định tư pháp
1. Tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập được hưởng chính sách ưu đãi
theo quy định của Chính phủ.
2. Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định
tư pháp theo vụ việc có đóng góp tích cực cho hoạt động giám định tư pháp
thì được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khả năng, điều kiện thực
tế và thẩm quyền của mình quy định chế độ, chính sách khác để thu hút
chuyên gia, tổ chức có năng lực tham gia hoạt động giám định tư pháp.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Điều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giám định
tư pháp.
3. Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện quản lý nhà
nước và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư
pháp ở lĩnh vực do mình quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thống nhất
quản lý nhà nước về giám định tư pháp.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về giám định tư pháp và hướng dẫn thi hành các văn bản đó.
Chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển chung về giám định tư pháp; phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển theo từng lĩnh vực giám định tư pháp.
2. Có ý kiến bằng văn bản về việc thành lập tổ chức giám định tư pháp công
lập thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong trường hợp cần thiết, đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thành lập tổ chức giám định tư pháp công
lập để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp;
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp.
4. Tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về cá nhân, tổ chức giám định tư
pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
5. Đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giám định tư pháp
của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp;
báo cáo Chính phủ về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trong phạm vi toàn
quốc.
6. Chủ trì hoặc đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan tổ chức kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp.
7. Thực hiện quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về giám định tư pháp.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám
định tư pháp
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về giám định tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý
và hướng dẫn thi hành các văn bản đó.
2. Ban hành quy chuẩn giám định tư pháp hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên
môn cho hoạt động giám định tư pháp theo yêu cầu và đặc thù của lĩnh vực
giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quyết định thành lập, củng cố, kiện
toàn tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định
của Luật này.
4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố
danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
5. Bảo đảm kinh phí, trang thiết bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần
thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
6. Hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động của tổ chức giám định tư pháp, tổ
chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý.
7. Quy định điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của Văn phòng
giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ giám
định tư pháp, kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định viên tư pháp ở lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định
tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công
tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản
6 Điều 40 của Luật này.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý.
11. Hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo
Chính phủ.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật này, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bộ Y tế có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định pháp y, pháp y tâm thần;
b) Ban hành quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định pháp y, pháp y tâm
thần;
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên pháp y, giám định viên pháp
y tâm thần;
d) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y, giám định
pháp y tâm thần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này.
2. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;
b) Ban hành quy chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự;
c) Quy định cụ thể tiêu chuẩn giám định viên kỹ thuật hình sự;
d) Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ giám định kỹ thuật hình sự
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Luật này;
đ) Thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định
và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền
quản lý;
e) Hướng dẫn cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các quy định của pháp
luật về trưng cầu giám định và đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư
pháp;
g) Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ
quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Hằng năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp về tình hình trưng cầu,
đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư pháp
trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản
2 Điều này.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập; quyết định cho phép thành
lập Văn phòng giám định tư pháp; lập và công bố danh sách tổ chức giám
định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố
danh sách người giám định tư pháp ở địa phương;
c) Bảo đảm kinh phí, phương tiện hoạt động, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết
khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập ở địa phương;
d) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định
viên tư pháp ở địa phương;
đ) Hằng năm, đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở
địa phương; bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ giám định viên tư pháp, người
giám định tư pháp theo vụ việc, đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám
định của hoạt động tố tụng ở địa phương;
e) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm
quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động
giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này;
g) Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương,
đồng thời gửi bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về giám định tư pháp ở địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về hoạt động của Văn phòng giám
định tư pháp.
Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp chuyên ngành, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư
pháp thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương.
Điều 44. Trách nhiệm của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao
1. Hướng dẫn áp dụng các quy định của pháp luật về trưng cầu giám định và
đánh giá, sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thực hiện chế độ thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định
và sử dụng kết luận giám định tư pháp trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo
công tác hằng năm.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về trưng
cầu, đánh giá việc thực hiện giám định và sử dụng kết luận giám định tư
pháp.
4. Bảo đảm kinh phí, hướng dẫn chi trả chi phí giám định tư pháp trong hệ thống cơ
quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Pháp lệnh Giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính về giám định tư
pháp có nội dung khác với Luật này thì áp dụng quy định của Luật này.
Điều 46. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,
kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012./.