PHÁP LỆNH
Chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
trong tố tụng
________________________
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2011;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi
phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người
làm chứng và người phiên dịch trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và
tố tụng hành chính (sau đây gọi chung là chi phí trong tố tụng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc giám định, định giá,
làm chứng và phiên dịch trong tố tụng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chi phí giám định là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc giám định do tổ chức, cá
nhân thực hiện giám định tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền do tổ chức, cá nhân thực hiện giám định tạm tính để thực hiện
giám định theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
3. Chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc định giá do Hội đồng định
giá, tổ chức định giá tài sản tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản là số tiền Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản tạm tính để tiến
hành việc định giá theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
5. Chi phí thẩm định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc thẩm định giá do Tổ chức
thẩm định giá tính theo quy định của Pháp lệnh này và quy định của pháp
luật về giá.
6. Chi phí cho người làm chứng là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho người làm chứng do cơ quan tiến hành
tố tụng tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
7. Tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng là số tiền do cơ quan tiến hành tố tụng tạm tính để chi trả cho người làm chứng.
8. Chi phí cho người phiên dịch là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho người phiên dịch do cơ quan tiến hành
tố tụng tính căn cứ vào quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc thu, chi tiền chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm
chứng, người phiên dịch trong tố tụng
Tiền chi phí giám định, định giá; tiền chi phí cho người làm chứng, người phiên
dịch trong tố tụng phải được thu, chi theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến chi phí giám định, định giá;
chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về
nộp, miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định, tạm ứng chi
phí định giá, tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.
Chánh án Tòa án phải xem xét giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án
là quyết định giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại về nghĩa vụ nộp chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm
chứng, người phiên dịch và mức chi phí theo bản án, quyết định của Tòa án
được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Tố cáo và việc giải quyết tố cáo của cá nhân được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố cáo.
Chương II
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TRONG TỐ TỤNG
Mục 1
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
Điều 6. Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 7. Thủ tục tạm ứng chi phí giám định
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định xác định và thông báo cho cơ
quan tiến hành tố tụng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này về mức tiền tạm ứng,
thời gian nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng nộp tiền tạm ứng theo thông báo của tổ chức, cá nhân
thực hiện giám định.
Điều 8. Trách nhiệm thanh toán chi phí giám định
1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 6 của Pháp lệnh này có trách
nhiệm thanh toán chi phí giám định theo mức, thời hạn, phương thức mà tổ chức, cá
nhân đã thực hiện giám định thông báo. Trường hợp vụ án được khởi tố
theo yêu cầu của người bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có
tội hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình
sự thì cơ quan tiến hành tố tụng không chịu trách nhiệm trả chi phí giám
định. Người bị hại phải hoàn trả cho cơ quan tiến hành tố tụng chi phí giám định
đã nộp.
2. Tòa án quy định tại khoản 2 Điều 6 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh
toán chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định không có ý
nghĩa cho việc giải quyết vụ án. Nếu kết quả giám định có ý nghĩa cho việc giải
quyết vụ án thì bên đương sự thua kiện phải nộp chi phí giám định theo trình
tự quy định tại mục 2 của Chương này. Số tiền tạm ứng chi phí giám định được hoàn
lại cho cơ quan tiến hành tố tụng đã nộp.
Điều 9. Xác định chi phí giám định
1. Căn cứ tính chất của đối tượng và nội dung giám định cụ thể, chi phí giám
định bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện giám định;
b) Chi phí vật tư tiêu hao;
c) Chi phí sử dụng dịch vụ;
d) Chi phí khấu hao máy móc, phương tiện, thiết bị;
đ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 10. Chi phí giám định bổ sung, giám định lại
Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này ra quyết định trưng
cầu giám định bổ sung, giám định lại thì phải nộp tiền tạm ứng và thanh toán
chi phí giám định theo quy định tại mục này.
Mục 2
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 11. Người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
Người yêu cầu giám định được Tòa án chấp nhận ra quyết định trưng cầu giám
định có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, bao gồm:
1. Đương sự trong vụ việc dân sự;
2. Đương sự trong vụ án hành chính.
Điều 12. Đối tượng được miễn tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
Người nghèo theo quy định của Chính phủ được miễn tiền tạm ứng chi phí giám định,
chi phí giám định.
Điều 13. Đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Người có khó khăn về kinh tế được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận thì
được giảm tiền tạm ứng chi phí, chi phí giám định.
2. Việc miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định quy định tại
Điều 12 và khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với người có yêu cầu giám
định, được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận và việc giám định do tổ chức giám
định công lập thực hiện.
Điều 14. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc được miễn nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
2. Trong trường hợp các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định
về cùng một đối tượng thì các bên cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí
giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc được
miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.
Điều 15. Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám
định của Tòa án, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định phải thông báo
cho Tòa án biết về số tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức,
cá nhân thực hiện giám định, Tòa án có trách nhiệm thông báo
nộp tiền tạm ứng chi phí giám định cho người yêu cầu giám định biết để họ đến
Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều 20 của Pháp
lệnh này.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền tạm ứng chi phí giám định,
Tòa án phải chuyển số tiền đó cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định.
Điều 16. Thủ tục đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định là người thuộc đối tượng được miễn quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này
phải có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm bản sao có chứng thực giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Đơn đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
c) Đối tượng trưng cầu giám định;
d) Lý do, căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều
12 của Pháp lệnh này.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định miễn tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Đối với vụ án dân sự, hành chính, thẩm quyền quyết định miễn tiền tạm ứng
chi phí giám định như sau:
a) Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có
thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng
chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị. Quyết định này phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực
hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định thì trong
quyết định phải nêu rõ lý do;
b) Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết
định việc miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng chi phí giám định. Quyết định của Hội
đồng xét xử được công bố tại phiên tòa và được gửi cho người đề nghị,
tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí
giám định thì trong quyết định phải nêu rõ lý do.
2. Đối với việc dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết có thẩm quyền xét
đơn đề nghị và quyết định việc miễn hoặc không miễn tiền tạm ứng chi phí giám
định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. Quyết định
này phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định biết
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp không chấp
nhận đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định thì trong quyết định phải nêu
rõ lý do.
Điều 18. Thủ tục đề nghị giảm tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định, người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định là người thuộc đối tượng được giảm quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh
này phải có đơn đề nghị gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy
tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Đơn đề nghị giảm tiền tạm ứng chi phí giám định phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Lý do, căn cứ xin giảm tiền tạm ứng chi phí giám định;
c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc về lý do giảm tiền tạm ứng chi phí
giám định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Đối với vụ án dân sự, hành chính, thẩm quyền quyết định giảm tiền tạm ứng
chi phí giám định như sau:
a) Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có
thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng
chi phí giám định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
đề nghị. Trường hợp chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ
số tiền được giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ
lý do. Quyết định của Tòa án phải được thông báo cho người đề nghị, tổ chức,
cá nhân thực hiện giám định biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định;
b) Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền xét đơn đề nghị và quyết
định việc giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng chi phí giám định. Quyết định của Hội
đồng xét xử được công bố ngay tại phiên tòa. Trường hợp chấp nhận đề nghị của
đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không chấp nhận
đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định của Hội đồng xét
xử được thông báo cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định
biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
2. Đối với việc dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết có thẩm quyền xét
đơn đề nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm tiền tạm ứng chi phí giám
định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của người đề nghị.
Nếu chấp nhận đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được
giảm; nếu không chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết
định này phải được gửi cho người đề nghị, tổ chức, cá nhân thực hiện giám định
biết trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 20. Thời hạn nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định trong thời hạn sau đây:
a) 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án quy định
tại khoản 2 Điều 15 của Pháp lệnh này. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày;
b) 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định không chấp nhận đề nghị
miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám định hoặc quyết định giảm tiền tạm ứng chi phí
giám định quy định tại Điều 17 và Điều 19 của Pháp lệnh này.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám định có quyền từ chối thực hiện giám định
khi nhận được thông báo của Tòa án về việc người yêu cầu giám định không
nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Điều 21. Xác định chi phí giám định
Chi phí giám định được xác định theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này.
Điều 22. Thanh toán chi phí giám định
1. Sau khi có kết quả giám định, tổ chức, cá nhân đã thực hiện giám định
thông báo cho Tòa án, người yêu cầu giám định về chi phí giám định.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án
có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu giám định biết để đến Tòa
án nộp chi phí giám định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án, người yêu cầu giám định phải nộp chi phí
giám định. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì
thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp chưa đủ chi phí thì
phải nộp phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí
giám định thì được trả lại phần tiền chênh lệch.
3. Người đã thanh toán chi phí giám định mà không có nghĩa vụ nộp chi
phí giám định theo quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh này được hoàn trả số
chi phí giám định đã nộp.
4. Trường hợp người yêu cầu giám định được miễn, giảm tiền tạm ứng chi phí giám
định, chi phí giám định thì cơ quan tiến hành tố tụng đã trưng cầu giám
định có trách nhiệm thanh toán số tiền đã miễn, giảm đó cho tổ chức, cá
nhân đã thực hiện giám định.
Điều 23. Thủ tục đề nghị miễn chi phí giám định
1. Người có nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc đối tượng được miễn quy định tại
Điều 12 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị miễn chi phí giám định gửi
Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được
miễn chi phí giám định.
2. Đơn đề nghị miễn chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Lý do, căn cứ đề nghị miễn tiền tạm ứng chi phí giám định theo quy định tại Điều
12 của Pháp lệnh này.
Điều 24. Thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định
1. Thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định được thực hiện như sau:
a) Trường hợp vụ án được giải quyết mà không phải mở phiên tòa thì Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền quyết định miễn chi phí
giám định;
b) Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám
định;
c) Đối với việc dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết việc dân sự có
thẩm quyền quyết định miễn chi phí giám định.
2. Việc miễn chi phí giám định phải được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 25. Thủ tục đề nghị giảm chi phí giám định
1. Người có nghĩa vụ nộp chi phí giám định thuộc đối tượng được giảm chi phí
giám định quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này phải có đơn đề nghị
giảm chi phí giám định gửi Tòa án kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng được giảm chi phí giám định.
2. Đơn đề nghị giảm chi phí giám định phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh này;
b) Lý do, căn cứ đề nghị giảm chi phí giám định;
c) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc về lý do giảm chi phí giám định
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này.
Điều 26. Thẩm quyền quyết định giảm chi phí giám định
Thẩm quyền quyết định giảm chi phí giám định, được thực hiện theo quy định tại Điều 24
của Pháp lệnh này.
Điều 27. Thủ tục quyết định giảm chi phí giám định
Người được quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh này có thẩm quyền xét đơn đề
nghị và quyết định việc giảm hoặc không giảm chi phí giám định; nếu chấp nhận
đề nghị của đương sự thì trong quyết định phải nêu rõ số tiền được giảm; nếu không
chấp nhận đề nghị thì trong quyết định phải nêu rõ lý do. Quyết định phải được
thông báo cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định và người có đơn
đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Quyết định giảm hoặc không giảm chi phí giám định của Hội đồng xét xử được công
bố tại phiên tòa và được thông báo cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám
định và người có đơn đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định.
Điều 28. Giảm tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
Mức tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định được giảm cho đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này không được vượt quá 50% tiền tạm
ứng, chi phí mà người đó phải nộp.
Điều 29. Nghĩa vụ nộp chi phí giám định
1. Trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác, nghĩa vụ nộp chi phí giám định được xác định như sau:
a) Người yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám
định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả
giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần, thì họ phải nộp
chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không
có căn cứ;
b) Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ
án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của
người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp yêu cầu trưng cầu
giám định chỉ có căn cứ một phần, thì người không chấp nhận yêu cầu trưng
cầu giám định phải nộp chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được
chứng minh là có căn cứ.
2. Tòa án căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi
phí giám định, miễn, giảm chi phí giám định, hoàn trả chi phí giám định
của các bên đương sự trong bản án, quyết định.
Điều 30. Chi phí giám định bổ sung, giám định lại
Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám
định đối với giám định bổ sung, giám định lại do đương sự yêu cầu được thực hiện
theo quy định tại mục này.
Mục 3
CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 31. Chi phí giám định để giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự
Đối với phần dân sự được giải quyết trong cùng vụ án hình sự mà nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu giám định và được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận thì không phải
nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định. Trách nhiệm nộp tiền
tạm ứng, thanh toán chi phí giám định được thực hiện theo quy định tại mục 1 Chương
này.
Điều 32. Chi phí giám định trong trường hợp người yêu cầu giám định tự mình yêu
cầu giám định
Theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp, đương sự trong vụ việc dân sự,
vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự đã yêu cầu cơ quan tiến hành tố
tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ
chức, cá nhân thực hiện giám định thì phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám
định, chi phí giám định theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thực hiện giám
định.
Chương III
CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG
Mục 1
CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐỊNH GIÁ
Điều 33. Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài
sản có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản cho Hội đồng
định giá, tổ chức định giá tài sản.
2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án ra quyết định định
giá tài sản không phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá cho Hội đồng định
giá, tổ chức định giá tài sản. Các bên đương sự có nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá theo quy định tại mục 2 Chương này.
Điều 34. Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản xác định số tiền tạm ứng chi
phí định giá tài sản và thông báo cho cơ quan quy định tại Điều 33 của Pháp
lệnh này.
2. Thời gian, phương thức nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được thực hiện
theo yêu cầu của Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.
Điều 35. Chi phí định giá tài sản
1. Căn cứ tính chất của đối tượng định giá, chi phí định giá tài sản bao gồm
một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện định giá;
b) Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá;
c) Chi phí vật tư tiêu hao;
d) Chi phí sử dụng dịch vụ cần thiết khác;
đ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 36. Chi phí định giá bổ sung, định giá lại
Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi
phí định giá tài sản đối với định giá bổ sung, định giá lại do cơ quan tiến
hành tố tụng quyết định được thực hiện theo quy định tại mục này.
Điều 37. Trách nhiệm thanh toán chi phí định giá tài sản
1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài
sản theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán
chi phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài
sản theo mức, thời hạn, phương thức đã thông báo.
2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án quyết định định
giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Pháp lệnh này cho các trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp
Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành
chính, có trách nhiệm thanh toán chi phí cho Hội đồng định giá, tổ chức định
giá tài sản, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu định giá của Tòa
án là không có căn cứ. Nghĩa vụ thanh toán chi phí định giá tài sản
thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương này.
Mục 2
CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 38. Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập hoặc nhận được quyết
định yêu cầu định giá của Tòa án, Hội đồng định giá, tổ chức định giá
tài sản phải thông báo cho Tòa án và người yêu cầu định giá tài
sản biết để đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản; thông
báo phải nêu rõ số tiền, thời hạn và phương thức nộp tiền.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Hội đồng
định giá, tổ chức định giá tài sản, Tòa án có trách nhiệm thông
báo cho người yêu cầu định giá biết để đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi
phí định giá.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa
án theo quy định tại khoản 2 Điều này, người yêu cầu định giá tài sản phải
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không
quá 15 ngày.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền tạm ứng chi phí định giá
tài sản, Tòa án phải chuyển số tiền đó cho Hội đồng định giá, tổ chức định
giá tài sản.
Điều 39. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
tài sản, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu
Tòa án định giá hoặc Tòa án quyết định định giá theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét
thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Tố tụng hành chính thì mỗi
bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường
hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức do Tòa án quyết định.
3. Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản có quyền từ chối thực hiện việc
định giá tài sản khi nhận được thông báo của Tòa án về việc người yêu
cầu định giá không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều 40. Thanh toán chi phí định giá tài sản
1. Sau khi có kết quả định giá, Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản
thông báo cho Tòa án, người yêu cầu định giá về chi phí định giá
tài sản.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án
có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu định giá biết để đến Tòa
án nộp chi phí định giá tài sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu định giá tài
sản phải nộp chi phí. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.
Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp chưa đủ chi phí thì phải
nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi
phí định giá thì được trả lại phần tiền chênh lệch.
3. Người đã thanh toán chi phí định giá tài sản mà không có nghĩa
vụ nộp theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh này được hoàn trả chi phí định
giá đã nộp.
Điều 41. Chi phí định giá tài sản
Chi phí định giá tài sản được xác định theo quy định tại Điều 35 của Pháp
lệnh này.
Điều 42. Nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản được xác
định như sau:
1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí định giá nếu kết quả định
giá chứng minh yêu cầu định giá của người đó là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu định giá tài sản của người có yêu cầu
phải nộp chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người
yêu cầu định giá là có căn cứ;
3. Trường hợp các bên không thống nhất được về giá tài sản mà cùng
có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá thì mỗi bên đương sự
phải nộp một nửa chi phí định giá; trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì
các bên đương sự cùng phải nộp chi phí định giá theo mức do Tòa án
quyết định;
4. Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần
thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì nghĩa vụ nộp
chi phí định giá được xác định như sau:
a) Mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá; nếu kết quả định giá
chứng minh quyết định định giá của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh quyết định
định giá của Tòa án là không có căn cứ;
5. Trường hợp định giá để chia tài sản chung, chia di sản thừa kế thì mỗi người được
chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản
mà họ được chia;
6. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá
tài sản mà không phải nộp chi phí định giá thì người phải nộp chi phí
định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản số tiền mà
họ đã nộp;
7. Tòa án căn cứ vào các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này quyết định nghĩa
vụ nộp chi phí định giá tài sản, hoàn trả chi phí định giá tài sản
của các bên đương sự trong bản án, quyết định.
Điều 43. Chi phí định giá bổ sung, định giá lại
Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng, chi phí đối với định giá bổ sung,
định giá lại tài sản do đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại mục này.
Điều 44. Chi phí thẩm định giá tài sản
Chi phí thẩm định giá tài sản trong trường hợp đương sự đề nghị Tòa án yêu
cầu Tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 92 của Bộ luật tố tụng
dân sự hoặc theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì người
đề nghị thẩm định giá tài sản phải trả chi phí cho tổ chức thẩm định giá tài
sản theo mức, thời hạn mà tổ chức đó yêu cầu.
Chương IV
CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG TỐ TỤNG
Mục 1
CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRIỆU TẬP
Điều 45. Cơ quan có trách nhiệm trả chi phí cho người làm chứng
Cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập người làm chứng có trách nhiệm trả chi phí
cho người làm chứng. Chi phí cho người làm chứng được lấy từ kinh phí hoạt động
hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 46. Mức chi phí cho người làm chứng
1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người làm chứng do cơ quan tiến hành
tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền lương, thù lao cho người làm chứng;
b) Chi phí đi lại;
c) Chi phí lưu trú;
d) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Mục 2
CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 47. Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng
1. Đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính, người yêu cầu Tòa án
triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.
Người yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp thông tin về số người làm chứng, nơi làm
việc, nơi cư trú của họ và các thông tin cần thiết khác làm cơ sở để Tòa
án xác định mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự
triệu tập người làm chứng, Tòa án thông báo cho người có yêu cầu đến
Tòa án để nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng, trong thông báo
phải nêu rõ số tiền, thời gian nộp tiền.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa
án, người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp tiền tạm ứng
chi phí cho người làm chứng.
Điều 48. Mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng
Mức tiền tạm ứng chi phí cho người làm chứng được tính bằng mức chi phí cho người
làm chứng xác định theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh này.
Điều 49. Nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác thì nghĩa vụ nộp chi phí cho người làm chứng được quy định
như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng phải nộp chi phí cho người
làm chứng, nếu lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật khách quan của
vụ việc nhưng không đúng với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập
người làm chứng hoặc lời khai của người làm chứng không phù hợp với sự thật khách
quan của vụ việc;
2. Trường hợp lời khai của người làm chứng phù hợp với sự thật khách quan của vụ việc
và đúng với yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm
chứng, thì chi phí cho người làm chứng do đương sự có yêu cầu độc lập với
yêu cầu của người yêu cầu Tòa án triệu tập người làm chứng nộp;
3. Tòa án căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi
phí cho người làm chứng, hoàn trả lại chi phí cho các bên đương sự trong bản
án, quyết định.
Điều 50. Thủ tục chi trả chi phí cho người làm chứng
1. Tòa án chi trả chi phí cho người làm chứng.
2. Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí đã nộp chưa đủ chi phí thì người có
nghĩa vụ nộp tiền chi phí cho người làm chứng phải nộp thêm phần tiền còn thiếu
đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí cho người làm chứng thì
được trả lại phần tiền chênh lệch. Người đã nộp tiền tạm ứng chi phí cho người làm
chứng không có nghĩa vụ phải trả theo quy định tại Điều 49 của Pháp lệnh này thì
được hoàn trả số tiền đã nộp.
Chương V
CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN DỊCH TRONG TỐ TỤNG
Mục 1
CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN DỊCH DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRIỆU TẬP
Điều 51. Trách nhiệm trả chi phí cho người phiên dịch
Cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập người phiên dịch có trách nhiệm thanh toán
chi phí cho người phiên dịch. Chi phí cho người phiên dịch được lấy từ kinh phí
hoạt động hằng năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 52. Mức chi phí cho người phiên dịch
1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chi phí cho người phiên dịch do cơ quan tiến hành
tố tụng triệu tập bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí tiền công cho người phiên dịch;
b) Chi phí đi lại;
c) Chi phí lưu trú;
d) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật;
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Mục 2
CHI PHÍ CHO NGƯỜI PHIÊN DỊCH DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU
Điều 53. Nghĩa vụ thanh toán chi phí cho người phiên dịch
Đối với vụ việc dân sự, vụ án hành chính, người yêu cầu Tòa án triệu
tập người phiên dịch có nghĩa vụ thanh toán chi phí cho người phiên dịch theo thỏa
thuận.
Điều 54. Mức chi phí cho người phiên dịch
Mức chi phí cho người phiên dịch do đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại
Điều 52 của Pháp lệnh này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chương VI
KINH PHÍ THANH TOÁN CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH, ĐỊNH GIÁ; CHI PHÍ CHO NGƯỜI LÀM CHỨNG,
NGƯỜI PHIÊN DỊCH TRONG TỐ TỤNG
Điều 55. Nguồn kinh phí chi trả
1. Kinh phí thanh toán chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm
chứng, người phiên dịch mà cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm chi trả theo
quyết định của Pháp lệnh này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo dự
toán hằng năm của cơ quan đó.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi trả phần chi phí giám định đối
với trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí giám định theo quy định của Pháp
lệnh này.
Điều 56. Lập dự toán kinh phí và phân bổ kinh phí chi trả
Hằng năm, căn cứ thực tế chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm
chứng, người phiên dịch của năm trước, cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp với cơ quan tài
chính cùng cấp lập dự toán kinh phí thanh toán để tổng hợp vào dự toán
ngân sách cấp mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được phân bổ cho cơ quan
tiến hành tố tụng để thực hiện việc chi trả.
Điều 57. Thủ tục thanh toán chi phí
Cơ quan tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân
thực hiện giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
theo thủ tục do Chính phủ quy định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 59. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định chi tiết các điều,
khoản được giao và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.