AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Điều chỉnh, bổ sung Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ ngày 17/04/2000 về hướng dẫn việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Điều chỉnh, bổ sung Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ ngày 17/04/2000 về hướng dẫn việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ THƯƠNG MẠI - TỔNG CỤC HẢI QUAN
Số: 22/2001/TTLT/BTM-TCHQ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2001                          
No tile

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Điều chỉnh, bổ sung Thông tư liên tịch số09/2000/TTLT/BTM-TCHQ

ngày 17/4/2000 về hướng dẫn việc kiểm tra xuất xứ hànghóa

 

Căn cứ Pháp lệnhHải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;

Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn 6275/BKH-QLDA ngày 11/10/2000;

Để tạo thuận lợicho các doanh nghiệp trong nhập khẩu theo thỏa thuận giữa Việt Nam và nướcngoài về chế độ tối huệ quốc;

Bộ Thương mại vàTổng cục Hải quan thống nhất điều chỉnh một số quy định về kiểm tra xuất xứhàng hóa nhập khẩu được quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT/BTM-TCHQ ngày 17/4/2000 như sau:

 

1. Điều chỉnh khoản1 Mục II về cơ quan có thẩm quyền cấpC/O của Việt Nam:

a) Giấy chứng nhậnxuất xứ hàng hóa (C/O) do cơ quan hoặc tổ chức được Chính phủ chỉ định cấp.

b) Giấy chứng nhậnxuất xứ hàng hóa (C/O) đối với hàng hóa sản xuất tại các khu công nghiệp, khuchế xuất do Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất cấp theo ủy quyền của cơquan được Chính phủ chỉ định.

2. Hủy bỏ khoản 2, khoản4 Mục II, khoản 3 Mục II được sửa đổi như sau:

2. Kiểm tra Giấy chứngnhận xuất xứ.

Miễn kiểm tra Giấychứng nhận xuất xứ đối với hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm vớiđối tác về xuất xứ hàng hóa theo hợp đồng mua bán giữa hai bên.

3. Bổ sung điểm fkhoản 2 Mục III về những trường hợp không phải xuất trình C/O nhập khẩu:

f) Các doanh nghiệpnhập khẩu hàng hóa (không bao gồm máy móc, thiết bị hoặc phương tiện vậnchuyển) có xuất xứ từ các nước mà Việt Nam giành chế độ đãi ngộ tối huệ quốc(MFN), có hợp đồng mua bán dài hạn từ 6 tháng trở lên thì chỉ phải xuất trìnhvới cơ quan hải quan Giấy chứng nhận xuất xứ cho lần nhập khẩu đầu tiên.

Các lô hàng tiếp theocùng chủng loại thuộc hợp đồng nêu trên, doanh nghiệp không cần xuất trình Giấychứng nhận xuất xứ, nhưng phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về gianlận xuất xứ. Trường hợp Hải quan phát hiện thấy có gian lận về Giấy chứng nhậnxuất xứ thì toàn bộ lô hàng bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Sửa đổi điểm akhoản 4 Mục IIIvề thể thứcvà mẫu C/O.

a) C/O nộp cho Hảiquan phải là bản chính và có các nội dung cơ bản như sau:

Tên, địa chỉ ngườixuất khẩu; nước xuất khẩu;

Tên, địa chỉ ngườinhập khẩu; nước nhập khẩu;

Chủng loại hàng hóa,số lượng hoặc trọng lượng;

Xuất xứ của hàng hóa;

Tổ chức cấp C/O (tên,ngày, tháng, năm cấp, dấu).

Thông tư liên tịch nàycó hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/cbsttlts092000n17042000vhdvktxxhh736