LUẬT
Bảo vệ sức khỏe nhân dân
_____________
Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều cơ bản để con người
sống hạnh phúc, là mục tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Để bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân;
Căn cứ vào Điều 47, Điều 61 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ sức khoẻ.
1- Công dân có quyền được bảo vệ sức khoẻ, nghỉ ngơi, giải trí, rèn luyện thân
thể; được bảo đảm vệ sinh trong lao động, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường sống và
được phục vụ về chuyên môn y tế.
2- Bảo vệ sức khoẻ là sự nghiệp của toàn dân. Tất cả công dân có nghĩa
vụ thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân
để giữ gìn sức khoẻ cho mình và cho mọi người.
Điều 2. Nguyên tắc chỉ đạo công tác bảo vệ sức khoẻ.
1- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục vệ sinh trong nhân dân; tiến hành các biện
pháp dự phòng, cải tạo và làm sạch môi trường sống; bảo đảm tiêu chuẩn
vệ sinh lao động, vệ sinh lương thực, thực phẩm và nước uống theo quy định của Hội đồng bộ
trưởng.
2- Mở rộng mạng lưới nhà nghỉ, nhà điều dưỡng, cơ sở tập luyện thể dục thể thao; kết
hợp lao động, học tập với nghỉ ngơi và giải trí; phát triển thể dục thể thao quần
chúng để duy trì và phục hồi khả năng lao động.
3- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát triển mạng lưới phòng, chống dịch,
khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp phát triển hệ thống y tế Nhà nước với y tế tập thể
và y tế tư nhân.
4- Xây dựng nền y học Việt Nam kế thừa và phát triển nền y học, dược học cổ truyền
dân tộc; kết hợp y học, dược học hiện đại với y học, dược học cổ truyền dân tộc, nghiên
cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của y học thế giới vào thực tiễn Việt
Nam, xây dựng các mũi nhọn khoa học y học, dược học Việt Nam.
Điều 3. Trách nhiệm của Nhà nước.
1- Nhà nước chăm lo bảo vệ và tăng cường sức khoẻ nhân dân; đưa công tác
bảo vệ sức khoẻ nhân dân vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân
sách Nhà nước; quyết định những chế độ chính sách, biện pháp để bảo vệ
và tăng cường sức khoẻ nhân dân.
2- Bộ y tế có trách nhiệm quản lý, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và phát
triển hệ thống phòng bệnh, chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, lưu thông thuốc
và thiết bị y tế, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chuyên môn nghiệp vụ
y, dược.
3- Hội đồng nhân dân các cấp dành tỷ lệ ngân sách thích đáng cho
công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân ở địa phương; thường xuyên giám sát,
kiểm tra việc tuân theo pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp, của các cơ quan, các tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất, kinh doanh
của Nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công dân trong địa phương. Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để bảo đảm vệ sinh
ăn, ở, sinh hoạt, vệ sinh công cộng cho nhân dân trong địa phương; lãnh đạo các
cơ quan y tế trực thuộc, chỉ đạo sự phối hợp giữa các ngành, các tổ chức xã
hội trong địa phương để thực hiện những quy định của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân
dân.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các đơn
vị vũ trang nhân dân.
Các cơ quan Nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của Nhà nước, các đơn vị
vũ trang nhân dân (gọi chung là các tổ chức Nhà nước), các cơ sở sản xuất,
kinh doanh của tập thể và tư nhân có trách nhiệm trực tiếp chăm lo, bảo vệ, tăng cường
sức khoẻ của những thành viên trong cơ quan, đơn vị mình và đóng góp tiền
của, công sức theo khả năng cho công tác bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức xã hội.
1- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Tổng hội y
dược học Việt Nam, Hội y học cổ truyền dân tộc Việt Nam và các tổ chức xã hội
khác động viên, giáo dục các thành viên trong tổ chức thực hiện những quy
định của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân và tham gia tích cực vào
sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong phạm vi điều lệ của tổ chức mình.
2- Hội chữ thập đỏ Việt Nam tuyên truyền, phổ biến những kiến thức y học thường thức cho hội
viên và nhân dân, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp giữ
gìn sức khoẻ cho bản thân và cho mọi người, hiến máu cứu người; tổ chức cứu trợ
nhân dân khi có tai nạn, thiên tai, dịch bệnh và chiến tranh xảy ra.
Chương 2:
VỆ SINH TRONG SINH HOẠT VÀ LAO ĐỘNG, VỆ SINH CÔNG CỘNG, PHÒNG VÀ CHỐNG DỊCH BỆNH
Điều 6. Giáo dục vệ sinh.
1- Các cơ quan y tế, văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao, thông tin đại chúng và
các tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân
kiến thức về y học và vệ sinh thường thức, vệ sinh môi trường, vệ sinh phụ nữ, vệ sinh
thai nghén và nuôi dạy con.
2- Bộ giáo dục xây dựng chương trình giáo dục vệ sinh cho học sinh phổ thông, mẫu
giáo, nhà trẻ, tạo thói quen giữ gìn vệ sinh chung, vệ sinh trong sinh hoạt và học
tập.
Điều 7. Vệ sinh lương thực, thực phẩm, các loại nước uống và rượu.
1- Các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân khi sản xuất, chế biến, bao bì đóng
gói, bảo quản, vận chuyển lương thực, thực phẩm, các loại nước uống và rượu phải
bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh. Khi đưa các hoá chất mới, nguyên liệu mới hoặc các
chất phụ gia mới vào chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, các loại nước uống, rượu
và sản phẩm các loại bao bì đóng gói phải được phép của Sở y tế.
2- Nghiêm cấm sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng lương thực, thực
phẩm, các loại nước uống và rượu không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.
3- Người đang mắc bệnh truyền nhiễm không được làm những công việc có liên quan
trực tiếp đến thực phẩm, các loại nước uống và rượu.
Điều 8. Vệ sinh nước và các nguồn nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân.
1- Các cơ quan, xí nghiệp cấp nước phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh nước dùng trong
sinh hoạt của nhân dân.
2- Nghiêm cấm các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công dân
làm ô nhiễm các nguồn nước dùng trong sinh hoạt của nhân dân.
Điều 9. Vệ sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất.
1- Các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công dân khi sản xuất,
bảo quản, vận chuyển, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, hoá
chất kích thích sinh trưởng vật nuôi, cây trồng và các loại hoá chất
khác phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, không gây nguy hại đến sức khoẻ con người.
2- Các cơ sở sản xuất mỹ phẩm, đồ chơi trẻ em, đồ dùng vệ sinh cá nhân bằng hoá
chất phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.
Điều 10. Vệ sinh các chất thải trong công nghiệp và trong sinh hoạt.
1- Các xí nghiệp, các cơ sở sản xuất của Nhà nước, tập thể, tư nhân phải thực
hiện những biện pháp xử lý chất thải trong công nghiệp để phòng, chống ô nhiễm
không khí, đất và nước theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
2- Các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, tập thể, tư nhân và mọi công
dân không được để các chất phế thải trong sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường
sống ở các khu dân cư.
Điều 11. Vệ sinh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
1- Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm phải bảo đảm vệ sinh chung. Không được giết mổ, mua,
bán, ăn thịt gia súc, gia cầm bị bệnh truyền nhiễm gây nguy hại cho sức khoẻ con người.
2- Nghiêm cấm việc thả rông chó ở thành phố, thị xã và thị trấn; chó
nuôi phải được tiêm phòng theo quy định của cơ quan thú y.
Điều 12. Vệ sinh trong xây dựng.
Việc quy hoạch xây dựng và cải tạo các khu dân cư, các công trình công
nghiệp và các công trình dân dụng đều phải tuân theo tiêu chuẩn vệ sinh.
Điều 13. Vệ sinh trong trường học và nhà trẻ.
1- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, ngành giáo dục và các
ngành có liên quan phải từng bước bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, ánh
sáng, đồ dùng giảng dạy, học tập ở trường học và nhà trẻ, không làm
ảnh hưởng đến sức khoẻ của học sinh và giáo viên.
2- Hiệu trưởng các trường học và Chủ nhiệm các nhà trẻ phải bảo đảm thực hiện
chương trình học tập rèn luyện đã được quy định; bảo đảm vệ sinh trường, lớp và
nhà trẻ.
Điều 14. Vệ sinh trong lao động.
1- Các tổ chức Nhà nước, tập thể và tư nhân phải thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn lao động, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh về độ nóng, ẩm, khói, bụi,
tiếng ồn, rung chuyển và về các yếu tố độc hại khác trong lao động sản xuất để bảo
vệ sức khoẻ, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, không gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường xung quanh.
2- Đơn vị và cá nhân sử dụng lao động phải tổ chức việc khám sức khoẻ định kỳ
cho người lao động và phải phải bảo đảm trang bị bảo hộ lao động cần thiết cho người lao động.
Điều 15. Vệ sinh nơi công cộng.
1- Mọi người phải có trách nhiệm thực hiện những quy định về vệ sinh nơi công cộng.
2- Cấm phóng uế, vứt rác và các chất phế thải khác trên đường phố, vườn
hoa, công viên và những nơi công cộng khác.
3- Cấm hút thuốc trong phòng họp, ở rạp chiếu bóng, rạp hát và những nơi quy
định khác.
Điều 16. Vệ sinh trong việc quàn, ướp, chôn, hoả táng, di chuyển thi hài, hài cốt.
1- Việc quàn, ướp, chôn, hoả táng, di chuyển thi hài, hài cốt, phải tuân theo
các quy định về vệ sinh phòng dịch. Nhà nước khuyến khích việc hoả táng thi
hài và hài cốt.
2- Khi di chuyển thi hài, hài cốt qua biên giới Việt Nam, phải có giấy phép theo quy
định của Hội đồng bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 17. Phòng và chống các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch.
1- Y tế cơ sở phải tổ chức tiêm chủng các loại vắc xin phòng bệnh cho nhân dân.
2- Các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân và mọi công dân phải thực hiện
các biện pháp phòng, chống các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dịch. Khi phát hiện có
bệnh dịch hoặc nghi có bệnh dịch trong đơn vị, địa phương, cơ quan y tế phải báo cáo
kịp thời với Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan y tế cấp trên.
3- Uỷ ban nhân dân các cấp phải bảo đảm công tác phòng dịch, chống dịch tại
địa phương.
4- Căn cứ vào tính chất nguy hiểm, mức độ lây lan của từng vụ dịch, Chủ tịch Hội đồng
bộ trưởng, Bộ trưởng Bộ y tế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực
thuộc trung ương có quyền áp dụng những biện pháp đặc biệt để nhanh chóng dập
tắt dịch.
Điều 18. Kiểm dịch.
1- Động vật, thực vật, phương tiện vận chuyển hàng hoá ra vào biên giới và quá
cảnh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải được kiểm dịch.
2- Động vật, thực vật, phương tiện vận chuyển, hàng hoá và bưu phẩm từ vùng có
dịch chuyển ra vùng không có dịch đều phải được kiểm dịch tại các đầu mối giao
thông và bưu điện.
Chương 3:
THỂ DỤC THỂ THAO, ĐIỀU DƯỠNG VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Điều 19. Tổ chức hoạt động thể dục thể thao.
1- Các ngành, các cấp, các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, tập thể,
tư nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết và tổ chức, động viên mọi
người tham gia hoạt động thể dục thể thao.
2- Tổng cục thể dục thể thao phối hợp với các ngành có liên quan nghiên cứu, phố
biến các phương pháp tập luyện, các môn tập, bài tập thể dục thể thao phù
hợp với thể lực, lứa tuổi, ngành nghề, hướng dẫn chữa bệnh bằng thể dục; xây dựng và
phát triển y học thể dục thể thao; đào tạo cán bộ, hướng dẫn viên, huấn luyện
viên và giáo viên thể dục thể thao.
3- Nghiêm cấm các hành vi thô bạo trong tập luyện và thi đấu thể dục thể thao.
Điều 20. Tổ chức nghỉ ngơi và điều dưỡng.
1- Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, các ngành, các cấp, các tổ chức Nhà
nước, các tổ chức xã hội, tổ chức tập thể có trách nhiệm mở rộng các cơ
sở điều dưỡng, nhà nghỉ và câu lạc bộ sức khoẻ.
2- Các tổ chức và tư nhân sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người lao động được
điều dưỡng và nghỉ ngơi.
Điều 21. Phục hồi chức năng.
1- Bộ y tế, Bộ lao động - thương binh và xã hội phải xây dựng và bảo đảm điều
kiện cần thiết cho các cơ sở phục hồi chức năng hoạt động.
2- Ngành y tế, ngành lao động - thương binh và xã hội phối hợp với các ngành
liên quan, các tổ chức xã hội mở rộng hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng để phòng ngừa và hạn chế hậu quả tàn tật; áp dụng kỹ thuật thích
hợp để đưa người tàn tật có khả năng trở lại cuộc sống bình thường.
Điều 22. Điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ bằng yếu tố thiên nhiên.
Nguồn nước khoáng, mỏ bùn thuốc, khu vực bãi biển, vùng khí hậu và các
yếu tố thiên nhiên khác có tác dụng dược lý đặc biệt phải được sử
dụng vào việc điều dưỡng và phục hồi sức khoẻ.
Hội đồng bộ trưởng quy định việc xác định, xếp hạng, quản lý khai thác, sử dụng
và bảo vệ các yếu tố thiên nhiên quy định tại Điều này.
Chương 4:
KHÁM BỆNH VÀ CHỮA BỆNH
Điều 23. Quyền được khám bệnh và chữa bệnh.
1- Mọi người khi ốm đau, bệnh tật, bị tai nạn được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh ở nơi công dân cư trú, lao động, học tập.
Người bệnh còn được chọn thầy thuốc hoặc lương y, chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
2- Trong trường hợp cấp cứu, người bệnh được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nào. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tiếp nhận và xử trí mọi trường
hợp cấp cứu.
Điều 24. Điều kiện hành nghề của thầy thuốc.
Người có bằng tốt nghiệp y khoa ở các trường đại học hoặc trung học và có giấy
phép hành nghề do Bộ y tế hoặc Sở y tế cấp được khám bệnh, chữa bệnh tại các
cơ sở y tế Nhà nước, tập thể, tư nhân.
Điều 25. Trách nhiệm của thầy thuốc.
1- Thầy thuốc có nghĩa vụ khám bệnh chữa bệnh, kê đơn và hướng dẫn cách phòng
bệnh, tự chữa bệnh cho người bệnh; phải giữ bí mật về những điều có liên quan đến
bệnh tật hoặc đời tư mà mình được biết về người bệnh.
2- Thầy thuốc phải có y đức, có tinh thần trách nhiệm, tận tình cứu chữa người
bệnh; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật y tế;
chỉ sử dụng những phương pháp, phương tiện, dược phẩm được Bộ y tế cho phép.
3- Nghiêm cấm hành vi vô trách nhiệm trong cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh làm
tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người bệnh.
Điều 26. Giúp đỡ bảo vệ thầy thuốc và nhân viên y tế.
1- Mọi tổ chức và công dân có trách nhiệm giúp đỡ, bảo vệ thầy thuốc và
nhân viên y tế khi họ làm nhiệm vụ.
2- Trong trường hợp khẩn cấp để đưa người bệnh hay người bị tai nạn đến cơ sở cấp cứu, thầy
thuốc, nhân viên y tế được quyền sử dụng các phương tiện vận chuyển có mặt tại
chỗ. Người điều khiển phương tiện phải thực hiện yêu cầu của người thầy thuốc và nhân
viên y tế.
3- Nghiêm cấm hành vi làm tổn hại đến sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm
của thầy thuốc và nhân viên y tế trong khi đang làm nhiệm vụ.
Điều 27. Trách nhiệm của người bệnh.
1- Người bệnh có trách nhiệm tôn trọng thầy thuốc và nhân viên y tế; chấp
hành những quy định trong khám bệnh, chữa bệnh.
2- Người bệnh phải trả một phần chi phí y tế. Hội đồng bộ trưởng quy định chế độ thu chi
phí y tế.
Điều 28. Chữa bệnh bằng phẵu thuật.
Thầy thuốc chỉ tiến hành phẵu thuật sau khi được sự đồng ý của người bệnh. Đối với
người bệnh chưa thành niên, người bệnh đang bị hôn mê hay mắc bệnh tâm thần thì
phải được sự đồng ý của thân nhân hoặc người giám hộ của người bệnh. Trong
trường hợp mà thân nhân hay người giám hộ của người bệnh không đồng ý
hoặc thân nhân hay người giám hộ vắng mặt, nếu không kịp thời phẵu thuật có
thể nguy hại đến tính mạng người bệnh, thì thầy thuốc được quyền quyết định, nhưng phải
có sự phê chuẩn của người phụ trách hay người được uỷ quyền của cơ sở y tế đó.
Điều 29. Bắt buộc chữa bệnh.
1- Các cơ sở y tế phải tiến hành các biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người
mắc bệnh tâm thần thể nặng, bệnh lao, phong đang thời kỳ lây truyền, bệnh lây truyền qua
đường sinh dục, bệnh nghiện ma tuý, bệnh SIDA và một số bệnh truyền nhiễm khác có
thể gây nguy hại cho xã hội.
2- Việc bắt buộc chữa bệnh tại các cơ sở y tế phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 30. Lấy và ghép mô hoặc một bộ phận của cơ thể con người.
1- Thầy thuốc chỉ tiến hành lấy mô hoặc bộ phận của cơ thể người sống hay người chết
dùng vào mục đích y tế sau khi đã được sự đồng ý của người cho, của thân
nhân người chết hoặc người chết có di chúc để lại.
2- Việc ghép mô hoặc một bộ phận cho cơ thể người bệnh phải được sự đồng ý của
người bệnh hoặc thân nhân hay người giám hộ của người bệnh chưa thành niên.
3- Bộ y tế quy định chế độ chăm sóc sức khoẻ người cho mô hoặc một bộ phận của cơ thể.
Điều 31. Giải phẵu tử thi.
Bệnh viện được quyền giải phẵu thi thể người chết tại bệnh viện trong trường hợp cần thiết để
nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Các trường đại học y khoa được dùng
tử thi vô thừa nhận và tử thi của người có di chúc cho phép sử dụng vào
mục đích học tập và nghiên cứu khoa học.
Điều 32
Khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài tại Việt Nam.
1- Người nước ngoài đang ở trên lãnh thổ Việt Nam được khám bệnh, chữa bệnh tại
các cơ sở y tế và phải chấp hành những quy định pháp luật về bảo vệ sức khoẻ
nhân dân. Người nước ngoài có thể vào Việt Nam để khám bệnh, chữa bệnh.
2- Hội đồng bộ trưởng quy định chế độ khám bệnh, chữa bệnh cho người nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 33. Giám định y khoa.
1- Hội đồng giám định y khoa xác định tình trạng sức khoẻ và khả năng lao động
của người lao động theo yêu cầu của các tổ chức sử dụng lao động và người lao động.
2- Các tổ chức sử dụng lao động và các cơ quan bảo hiểm xã hội phải căn cứ vào
kết luận của Hội đồng giám định y khoa để thực hiện chính sách đối với người lao
động.
Chương 5:
Y HỌC, DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN DÂN TỘC
Điều 34. Kế thừa và phát triển nền y học, dược học cổ truyền dân tộc.
1- Bộ y tế, Hội y học cổ truyền dân tộc Việt Nam và Tổng hội y dược học Việt Nam có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát triển nền y học, dược học cổ truyền
dân tộc, kết hợp y học, dược học hiện đại với y học, dược học cổ truyền dân tộc trong
mọi lĩnh vực hoạt động y tế và bảo đảm điều kiện hoạt động cho các bệnh viện, viện
đầu ngành y học dân tộc.
2- Ngành y tế, Uỷ ban nhân dân các cấp phải củng cố và mở rộng mạng lưới phục
vụ y tế bằng y học, dược học cổ truyền dân tộc và phát triển nuôi trồng dược
liệu trong địa phương mình.
Điều 35. Điều kiện hành nghề của lương y.
Người đã tốt nghiệp ở các trường, lớp hoặc được gia truyền về y học, dược học cổ
truyền dân tộc, chữa bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền dân tộc hoặc bằng
các bài thuốc gia truyền và có giấy phép hành nghề do Bộ y tế hoặc Sở
y tế cấp được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế Nhà nước, tập thể và
tư nhân.
Điều 36. Trách nhiệm của lương y.
1- Lương y có nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn cách phòng bệnh, tự
chữa bệnh cho người bệnh; phải có y đức, có tinh thần trách nhiệm tận tình cứu
chữa người bệnh.
2- Những bài thuốc mới, phương pháp chữa bệnh mới phải được Bộ y tế hoặc Sở y tế cùng
với Hội y học cổ truyền dân tộc cùng cấp kiểm tra xác nhận mới được áp dụng
vào khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.
3- Nghiêm cấm việc sử dụng các hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 37. Giúp đỡ và bảo vệ lương y.
1- Nhà nước bảo đảm quyền tác giả cho lương y về việc phổ biến những bài thuốc, vị
thuốc và dược liệu quý, phương pháp chữa bệnh gia truyền có hiệu quả của mình.
2- Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ và bảo vệ lương y cũng như đối với thầy
thuốc theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
Chương 6:
THUỐC PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 38. Quản lý sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm
thuốc.
1- Bộ y tế thống nhất quản lý sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên
liệu làm thuốc, tổ chức bán và cung cấp thuốc thiết yếu trong phòng bệnh, chữa bệnh
cho nhân dân.
2- Các cơ sở của Nhà nước, tập thể, tư nhân được cơ quan y tế có thẩm quyền cho
phép mới được sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm
thuốc và chỉ được phép sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu các loại thuốc
và nguyên liệu làm thuốc đã được Bộ y tế quy định.
3- Người có bằng cấp chuyên môn về dược và được Bộ y tế hoặc Sở y tế cấp giấy
phép mới được hành nghề dược.
4- Các loại thuốc mới phải được Bộ y tế hoặc Sở y tế kiểm tra, xác định hiệu lực phòng
bệnh, chữa bệnh, bảo đảm an toàn đối với người bệnh mới được đưa vào sản xuất, lưu
thông, xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 39. Quản lý thuốc độc, thuốc và chất dễ gây nghiện, gây hưng phấn, ức chế tâm
thần.
1- Các loại thuốc có độc tính cao, các thuốc và chất dễ gây nghiện, gây
hưng phấn, ức chế tâm thần chỉ được dùng để chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
2- Bộ y tế quy định chế độ sản xuất, lưu thông, bảo quản, sử dụng, tồn trữ cá loại thuốc
và các chất quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 40. Chất lượng thuốc.
1- Thuốc đưa vào lưu thông và sử dụng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng Nhà
nước và an toàn cho người dùng.
2- Nghiêm cấm việc sản xuất, lưu thông thuốc giả, thuốc không bảo đảm tiêu chuẩn chất
lượng Nhà nước.
Chương 7:
BẢO VỆ SỨC KHOẺ NGƯỜI CAO TUỔI, THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI TÀN TẬT VÀ ĐỒNG BÀO CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 41. Bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi, thương binh, bệnh binh và người tàn tật.
1- Người cao tuổi, thương binh, bệnh binh và người tàn tật được ưu tiên trong khám
bệnh, chữa bệnh, được tạo điều kiện thuận lợi để đóng góp cho xã hội phù
hợp với sức khoẻ của mình.
2- Bộ y tế, Tổng cục thể dục thể thao hướng dẫn phương pháp rèn luyện thân thể, nghỉ
ngơi và giải trí để phòng, chống các bệnh người già.
Điều 42. Bảo vệ sức khoẻ đồng bào các dân tộc thiểu số.
1- Nhà nước dành ngân sách thích đáng để củng cố mở rộng mạng lưới y
tế khám bệnh, chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc thiểu số, đặc biệt là y
tế cơ sở ở vùng cao, vùng xã xôi hẻo lánh.
2- Nhà nước có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với cán bộ y tế công
tác tại các vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh.
3- Hội đồng bộ trưởng có trách nhiệm bảo đảm đủ thuốc phòng và chữa bệnh sốt
rét, bướu cổ cho các vùng quy định tại khoản 1 của Điều này.
4- Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành có liên quan và các tổ chức
xã hội có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục vệ sinh, xây dựng nếp sống văn
minh, văn hoá mới cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Chương 8:
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ PHỤ NỮ, TRẺ EM
Điều 43. Thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
1- Mọi người có trách nhiệm thực hiện kế hoạch hoá gia đình, có quyền lựa
chọn biện pháp sinh đẻ có kế hoạch theo nguyện vọng. Mỗi cặp vợ chống chỉ nên có
từ một đến hai con.
2- Nhà nước có chính sách, biện pháp khuyến khích và tạo điều kiện
cần thiết cho mọi người thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Các cơ sở chuyên khoa phụ
sản của Nhà nước, tập thể và tư nhân phải thực hiện yêu cầu của mọi người về
việc lựa chọn biện pháp sinh đẻ có kế hoạch theo nguyện vọng.
3- Các cơ quan y tế, văn hoá, giáo dục, thông tin đại chúng và các tổ
chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục kiến thức về dân số
và kế hoạch hoá gia đình cho nhân dân.
4- Nghiêm cấm hành vi gây trở ngại hoặc cưỡng bức trong việc thực hiện kế hoạch hoá
gia đình.
Điều 44. Quyền của phụ nữ được khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa và nạo thai, phá thai.
1- Phụ nữ được quyền nạo thai, phá thai theo nguyện vọng, được khám bệnh, chữa bệnh phụ
khoa, được theo dõi sức khoẻ trong thời kỳ thai nghén, được phục vụ y tế khi sinh con tại
các cơ sở y tế.
2- Bộ y tế có trách nhiệm củng cố, phát triển mạng lưới chuyên khoa phụ sản và
sơ sinh đến tận cơ sở để bảo đảm phục vụ y tế cho phụ nữ.
3- Nghiêm cấm các cơ sở y tế và cá nhân làm các thủ thuật nạo thai, phá
thai, tháo vòng tránh thai nếu không có giấy phép do Bộ y tế hoặc Sở y tế
cấp.
Điều 45. Sử dụng lao động nữ.
1- Các tổ chức và cá nhân sử dụng lao động nữ phải thực hiện các quy định
về bảo vệ sức khoẻ cho phụ nữ, bảo đảm chế độ đối với phụ nữ có thai, sinh con, nuôi
con và áp dụng các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch.
2- Không được sử dụng lao động nữ vào những công việc nặng nhọc, độc hại. Bộ y tế,
Bộ lao động - thương binh và xã hội quy định danh mục các công việc nặng nhọc, độc
hại.
Điều 46. Bảo vệ sức khoẻ trẻ em.
1- Trẻ em được y tế cơ sở quản lý sức khoẻ, được tiêm chủng phòng bệnh, phòng
dịch, được khám bệnh, chữa bệnh.
2- Ngành y tế có trách nhiệm phát triển, củng cố mạng lưới chăm sóc bảo vệ
sức khoẻ trẻ em.
3- Cha mẹ, người nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm thực hiện những quy định về kiểm tra
sức khoẻ và tiêm chủng theo kế hoạch của y tế cơ sở, chăm lo trẻ em khi đau ốm và thực
hiện các quyết định của người thầy thuốc trong khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em.
Điều 47. Chăm sóc trẻ em có khuyết tật.
Bộ y tế, Bộ lao động - thương binh và xã hội, Bộ giáo dục có trách nhiệm tổ
chức chăm sóc và áp dụng các biện pháp phục hồi chức năng cho trẻ em có
khuyết tật.
Chương 9:
THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ
Điều 48. Tổ chức và quyền hạn của thanh tra Nhà nước về y tế.
1- Thanh tra Nhà nước về y tế thuộc ngành y tế bao gồm: Thanh tra vệ sinh, thanh tra khám bệnh,
chữa bệnh và thanh tra dược.
Hội đồng bộ trưởng quy định tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế.
2- Thanh tra Nhà nước về y tế có quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện những quy định của
pháp luật về bảo vệ sức khoẻ nhân dân, về vệ sinh, phòng, chống dịch, khám
bệnh, chữa bệnh và dược; quyết định các hình thức xử phạt hành chính; ra
quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của những đơn vị, cá nhân
vi phạm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3- Các tổ chức Nhà nước, tổ chức xã hội, tập thể, tư nhân và mọi công
dân nơi đang tiến hành thanh tra phải báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu
bằng văn bản những sự việc có liên quan đến nội dung thanh tra theo đúng thời hạn quy định
và cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra khi cần thiết.
Điều 49. Thanh tra vệ sinh.
Thanh tra vệ sinh thanh tra việc chấp hành pháp luật về vệ sinh của các tổ chức Nhà
nước, tổ chức xã hội, tập thể, tư nhân và mọi công dân.
Điều 50. Thanh tra khám bệnh, chữa bệnh.
Thanh tra khám bệnh và chữa bệnh thanh tra việc chấp hành những quy định chuyên môn,
nghiệp vụ và điều lệ kỹ thuật y tế của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà
nước, tập thể và tư nhân.
Điều 51. Thanh tra dược.
Thanh tra dược thanh tra việc chấp hành những quy định chuyên môn, nghiệp vụ dược trong sản
xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc của các
cơ sở Nhà nước, tập thể, tư nhân.
Chương 10:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 52. Khen thưởng.
Địa phương, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ sức
khoẻ nhân dân được Nhà nước khen thưởng vật chất và tinh thần.
Thầy thuốc, lương y, dược sĩ và nhân viên y tế khác có nhiều cống hiến trong sự
nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật
giỏi, có đạo đức, được nhân dân và đồng nghiệp tín nhiệm thì được
xét tặng danh hiệu cao quý của Nhà nước.
Điều 53. Xử lý các vi phạm
Người nào có những hành vi sau đây thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng sẽ bị
xứ lý kỷ luật, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
1- Vi phạm các quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, phòng và chống dịch,
bệnh.
2- Vi phạm các quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất thuốc và bán thuốc.
3- Vi phạm các quy định về vệ sinh lương thực, thực phẩm, vệ sinh lao động và các quy
định khác của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Ngoài những hình thức xử lý nói trên, người nào có hành vi vi phạm
quy định tại các điểm 1, 2, 3 của Điều này nếu gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính
mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
Chương 11:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 54. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 55. Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1989./.