QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ban hành "Quy định về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án triển khai
thực hiện Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2006 - 2010"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 05 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án triển khai thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án triển
khai thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2006 - 2010".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc "Đề án triển khai thực hiện Hiệp định
hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2006 - 2010"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BKHCN ngày 23/08/2006
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc "Đề án triển khai thực hiện Hiệp
định hàng rào kỹ thuật trong thương mại giai đoạn 2006 - 2010" (sau đây gọi tắt là Đề án) được phê
duyệt tại Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 05 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy kỹ thuật;
2. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn của Việt Nam;
3. Tăng cường hoạt động đánh giá sự phù hợp với văn bản pháp quy kỹ thuật và tiêu chuẩn;
4. Thành lập Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
5. Thành lập mạng lưới cơ quan thông báo và điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại;
6. Tuyên truyền, phổ biến Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các vấn đề liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án quy định tại Điều 1 của Quy định
này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý Đề án, triển khai các hoạt động chung của Đề án và
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Đề án.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ trong việc tổ chức phối hợp với các Bộ, tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện
Đề án.
3. Các Bộ: Thương mại, Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông vận tải, Bưu chính, Viễn thông, Tài nguyên và Môi
trường, Lao động, Thương binh và Xã hội, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủy Sản, Văn hoá
- Thông tin và các Bộ khác có liên quan (sau đây gọi chung là các Bộ) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh, thành phố) là các cơ quan trực tiếp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được phân công trong Đề án.
4. Đơn vị chủ trì nhiệm vụ là các tổ chức thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố, trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Đề án.
Chương II
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Điều 4. Xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án
1. Căn cứ mục tiêu, nội dung của Đề án, các Bộ, tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch tổng thể thực
hiện Đề án (giai đoạn 2006 - 2010) của Bộ, tỉnh, thành phố, trong đó bao gồm các nhiệm vụ và dự toán
kinh phí thực hiện.
2. Trên cơ sở đề nghị của các Bộ, tỉnh, thành phố, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xử
lý, tổng hợp xây dựng thành kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch hàng năm
1. Hàng năm, theo tiến độ xây dựng kế hoạch, căn cứ kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án, trên cơ
sở xác định nội dung công việc của năm kế hoạch, các Bộ, tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết
thực hiện Đề án cho năm kế hoạch.
2. Dự kiến kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm của các Bộ, tỉnh, thành phố được tổng hợp trong kế
hoạch khoa học và công nghệ của các Bộ, tỉnh, thành phố và đồng thời gửi cho Bộ Khoa học và Công
nghệ (qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 (đối với các
Bộ) và Phụ lục 2 (đối với các tỉnh, thành phố) ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 6. Tổng hợp, thông báo và hướng dẫn nội dung thực hiện kế hoạch năm
1. Trên cơ sở dự kiến kế hoạch năm của các Bộ, tỉnh, thành phố, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp
nội dung nhiệm vụ và dự kiến cân đối kinh phí thực hiện cho các nhiệm vụ thuộc Đề án của các Bộ,
tỉnh, thành phố vào kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của các Bộ, tỉnh, thành phố gửi Bộ Tài
chính.
2. Sau khi Bộ Tài chính giao dự toán ngân sách năm cho các Bộ, tỉnh, thành phố, Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn nội dung thực hiện Đề án trong hướng dẫn thực hiện nội dung kế hoạch khoa học và công
nghệ hàng năm của các Bộ, tỉnh, thành phố.
Điều 7. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án
1. Kinh phí hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ và được bố trí vào kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của các Bộ, tỉnh, thành
phố.
2. Việc sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách được giao hàng năm, các Bộ, tỉnh, thành phố tiến hành
phân bổ, giao nhiệm vụ, kinh phí cho các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án.
Điều 9. Kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án
1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, tỉnh, thành phố tiến hành kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án do các đơn vị thuộc các
Bộ, tỉnh, thành phố chủ trì thực hiện.
2. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án đã được thông báo trong kế
hoạch hàng năm;
b) Việc sử dụng kinh phí đối với các nhiệm vụ thuộc Đề án.
Kết quả kiểm tra sẽ là căn cứ để Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc điều chỉnh nhiệm vụ,
kinh phí của năm kế hoạch và bố trí kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của năm kế hoạch tiếp theo.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức thực hiện Đề án
Trên cơ sở "Đề án triển khai thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại" đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 05 năm 2005, các cơ quan có trách
nhiệm:
1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án,
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn và các giải pháp để thực hiện Đề án.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng dự toán kinh phí tổng thể để thực hiện Đề án.
d) Trên cơ sở đề nghị của các Bộ, tỉnh, thành phố, tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc
Đề án và phối hợp với Bộ Tài chính cân đối trong kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm
cho các Bộ, tỉnh, thành phố.
đ) Phê duyệt nội dung kế hoạch, dự toán kinh phí; giao kế hoạch và dự toán kinh phí cho các đơn vị thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện đối với các nhiệm vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ trực
tiếp thực hiện; quyết toán phần kinh phí Đề án do Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định
tài chính hiện hành.
e) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án của các Bộ, tỉnh, thành phố.
g) Định kỳ (6 tháng, 1 năm, giữa kỳ, kết thúc Đề án) tổng hợp tình hình thực hiện Đề án; tổ chức
sơ kết, tổng kết Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của cơ quan thường trực
a) Cụ thể hoá mục tiêu, nội dung Đề án để làm căn cứ cho việc xác định các nhiệm vụ thuộc Đề
án thực hiện trong kế hoạch hàng năm; hướng dẫn các Bộ, tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện
các nhiệm vụ thuộc Đề án phù hợp với yêu cầu và đặc thù của từng Bộ, tỉnh, thành phố.
b) Tổng hợp nội dung kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện Đề án (tổng thể, hàng năm) trình Bộ Khoa
học và Công nghệ để tổng hợp chung gửi Bộ Tài chính; đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ việc
điều chỉnh nội dung, kinh phí khi cần thiết.
c) Lập kế hoạch và dự kiến kinh phí hoạt động hàng năm cho hoạt động chung của Đề án; tổ chức thực
hiện các hoạt động chung của Đề án.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm, giữa kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
Đề án của các Bộ, tỉnh, thành phố gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
đ) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết để nắm tình hình thực hiện Đề án của
các Bộ, tỉnh, thành phố; đề xuất xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
e) Lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu của Đề án theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của các Bộ, tỉnh, thành phố thực hiện Đề án
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án (tổng thể và hàng năm) của Bộ, tỉnh, thành phố.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ và kinh phí
được phê duyệt.
c) Phê duyệt nội dung, dự toán kinh phí và giao đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án
của Bộ, tỉnh, thành phố; thanh toán, quyết toán phần kinh phí Đề án do Bộ, tỉnh, thành phố trực tiếp
thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.
d) Tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án được phân công thực hiện; định kỳ (6
tháng, 1 năm, giữa kỳ, kết thúc Đề án) báo cáo tình hình thực hiện Đề án cho cơ quan thường trực Đề
án, Bộ Khoa học và Công nghệ theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy định này.
4. Trách nhiệm của các đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án
a) Thực hiện nhiệm vụ được giao theo nội dung và kinh phí được duyệt.
b) Bảo đảm về tiến độ, kết quả thực hiện và hiệu quả sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của cơ quan quản lý.
d) Chuẩn bị báo cáo và cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến các nhiệm vụ đang được thực hiện
và tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, kiểm tra khi có yêu cầu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.