QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ban hành "Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học
và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì
thực hiện các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất
thử nghiệm cấp Nhà nước"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, ban hành
''Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ
và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước'';
Căn cứ Quyết định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
''Quy định về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định
về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án
sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/07/2003 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ'';
Xét đề nghị của các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa
học xã hội và tự nhiên và Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ
tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài khoa học và công nghệ
và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Quyết định số 17/2003/QĐ-BKHCNMT
ngày 18/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành "Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì Đề tài khoa
học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước".
Điều 3. Các Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học xã hội và tự
nhiên, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TƯ VẤN TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC VÀ
CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BKHCN ngày 26/01/2006
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Việc đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (KH&CN) cấp Nhà nước, gồm: Đề tài khoa học và công nghệ (Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn và Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ - dưới đây gọi tắt là Đề tài)
và Dự án sản xuất thử nghiệm (dưới đây gọi tắt là Dự án SXTN) do Hội đồng KH&CN được Bộ Khoa
học và Công nghệ thành lập thực hiện căn cứ vào Hồ sơ đã đăng ký.
2. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN và những người tham gia thực hiện Đề tài, Dự án SXTN
không được tham gia Hội đồng đánh giá tuyển chọn, xét chọn (dưới đây gọi tắt là Hội đồng) của
Đề tài, Dự án SXTN đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công
tác tại tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN, nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ
tịch, Phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện.
3. Hội đồng xem xét đánh giá Hồ sơ theo những tiêu chí, thang điểm và hệ số chỉ mức độ quan trọng của
tiêu chí đã được quy định tại Điều 11 của "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều
7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực
hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước" ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/07/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết
định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (dưới đây gọi tắt
là Quy định 20).
4. Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị chủ trì Đề tài là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được
xếp hạng cao nhất (nếu có từ 02 Hồ sơ trở lên), nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt
70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị chủ trì Dự án SXTN là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng
cao nhất (nếu có từ 02 Hồ sơ trở lên), nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm,
trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm.
5. Các chuyên gia đánh giá và các thành viên Hội đồng tuân thủ các quy định về tuyển chọn, xét chọn, giữ
bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn (văn bản cam kết Phụ lục
VI - Biểu B2-6-CAMKET). Hội đồng chịu trách nhiệm về việc đánh giá của mình.
6. Đối với một Hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với
điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên Hội đồng này
sẽ không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành
viên còn lại của Hội đồng.
7. Kỳ họp xem xét - đánh giá tuyển chọn, xét chọn của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có
mặt trong đó có Chủ tịch và/hoặc Phó chủ tịch.
8. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt,
Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Hội đồng cử Thư ký khoa học để ghi chép
các ý kiến về chuyên môn của các thành viên, tinh thần làm việc và các kết luận của Hội đồng trong
các biên bản làm việc và các tài liệu liên quan của Hội đồng.
9. Bộ Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm Thư ký hành chính Hội đồng. Thư ký hành chính có trách
nhiệm tổ chức các phiên họp của Hội đồng, bảo đảm quá trình làm việc của Hội đồng được thực
hiện theo đúng tinh thần của các quy định về tuyển chọn, xét chọn và giữ bí mật các thông tin liên
quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.
II. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Bước l: Hội đồng thống nhất phương thức làm việc (phiên họp thứ nhất), gồm các công việc sau đây:
1. Thư ký hành chính đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại
biểu tham dự.
2. Đại điện Bộ Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu bao gồm Quy định liên quan
đến việc tuyển chọn, xét chọn Đề tài; Dự án SXTN, bao gồm:
- "Quy định về việc xác định các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án SXTN cấp Nhà nước" ban
hành kèm theo Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và
"Quy định về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Quy định về việc xác định các Đề tài khoa học
và công nghệ và các Dự án SXTN cấp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03/04/2003
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ" ban hành kèm theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BKHCN ngày 29/08/2005
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- "Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ
và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước" ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/07/2003
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (dưới đây gọi tắt là Quy định 16), Quy định 20 và Quy định
này.
3. Thư ký hành chính đọc Biên bản mở Hồ sơ đăng ký tuyển chọn (Phụ lục I - Biểu B2-1-BBHSTC) hoặc đọc
Quyết định phê duyệt đối với nhiệm vụ xét chọn, thông báo số lượng và danh mục Hồ sơ đủ điều
kiện được Hội đồng đưa vào xem xét đánh giá.
Những Hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 5, Điều 8 của Quy định 16 và các Điều
6, Điều 7 của Quy định 20 sẽ được đưa vào xem xét đánh giá tuyển chọn, xét chọn. Đồng thời, phải
bảo đảm có ít nhất 2/3 số cá nhân đăng ký tham gia thực hiện chính Đề tài, Dự án được Tổ chức
- nơi làm việc của cá nhân xác nhận. Trường hợp Hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy
động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 6 Điều 6 của Quy định 20 vẫn được coi là hợp
lệ, nhưng không được tính điểm.
4. Hội đồng thảo luận trao đổi để quán triệt nguyên tắc, phương thức xem xét - đánh giá, các tiêu chí
đánh giá, thang điểm, hệ số và cách chấm điểm các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực
hiện Đề tài, Dự án SXTN theo Quy định 16, Quy định 20 và Quy định này.
5. Các thành viên Hội đồng nhận Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh
giá bằng văn bản theo các biểu mẫu tương ứng sau đây của Phụ lục II:
- Biểu B2-2-PNXXH. SĐ đối với Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn (dưới đây gọi tắt là
Đề tài KHXH);
- Biểu B2-2-PNXCN. SĐ đối với Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (dưới đây gọi tắt
là Đề tài KHCN);
- Biểu B2-2-PNXDA. SĐ đối với Dự án SXTN.
Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung thông tin đã kê khai trong Hồ
sơ đăng ký, nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng Hồ sơ theo các yêu cầu đã
quy định, viết nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá bằng điểm theo từng tiêu chí tại
các biểu mẫu nêu trên và gửi thư ký hành chính trước khi họp Hội đồng.
Hội đồng phân công 02 thành viên am hiểu sâu về lĩnh vực chuyên môn làm phản biện để viết ý kiến nhận
xét đánh giá tất cả các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện 01 Đề tài, Dự án
SXTN. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia ở ngoài Hội đồng
am hiểu sâu về lĩnh vực chuyên môn của Đề tài, Dự án SXTN làm phản biện, viết ý kiến nhận xét đánh
giá Hồ sơ.
6. Hội đồng thống nhất ngày họp phiên tiếp theo để đánh giá tuyển chọn, xét chọn các Hồ sơ đăng ký
chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN.
Bước 2: Hội đồng đánh giá tuyển chọn, xét chọn Hồ sơ (phiên họp thứ hai)
1. Các ủy viên phản biện/chuyên gia phản biện đọc ý kiến nhận xét đánh giá Hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
xét chọn Đề tài, Dự án SXTN
Các ủy viên phản biện/chuyên gia phản biện đánh giá, phân tích, từng Hồ sơ; đánh giá nhận định chung
về mặt mạnh, mặt yếu của từng Hồ sơ và so sánh giữa các Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn cùng
mặt (01) Đề tài, Dự án SXTN theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định.
Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các ủy viên phản biện/chuyên gia phản biện về từng tiêu chí
đánh giá liên quan đến từng Hồ sơ.
Sau khi trả lời các câu hỏi của các thành viên Hội đồng, các chuyên gia không là thành viên Hội đồng
không phải tiếp tục dự phiên họp đánh giá tuyển chọn, xét chọn của Hội đồng.
Thư ký hành chính đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng
nghiên cứu, tham khảo.
2. Hội đồng thảo luận đánh giá
Hội đồng trao đổi, thảo luận từng Hồ sơ theo từng tiêu chí đã được quy định, nhận xét đánh giá
mặt mạnh, mặt yếu của từng Hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định và đánh giá so sánh giữa các Hồ sơ
tuyển chọn, xét chọn cho cùng một (01) Đề tài, Dự án SXTN.
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu một trưởng ban). Các thư ký hành chính có trách
nhiệm giúp đỡ Ban kiểm phiếu làm việc.
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm từng Hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín theo các biểu mẫu
tương ứng sau của Phụ lục III:
- Biểu B2-3-PTCXH.SĐ đối với Đề tài KHXH.
- Biểu B2-3-PTCCN.SĐ đối với Đề tài KHCN.
- Biểu B2-3-PTCDA.SĐ đối với Đề tài SXTN.
Phiếu hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.
4. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét chọn
Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Phụ lục IV - Biều B2-4-KPĐGTC.SĐ.
Trường hợp có từ 2 Hồ sơ đạt số điểm trung bình của tổng số điểm từ 70/100 điểm trở lên, trong
đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm đối với Đề tài; hoặc có 2 Hồ sơ đạt
số điểm trung bình của tổng số điểm từ 65/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu
chí không dưới 3 điểm đối với Dự án SXTN, Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ đó theo các nguyên tắc đã
nêu tại Điều 13 của Quy định 20, cụ thể như sau:
- Tổng số điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội
đồng vắng mặt) đối với các Hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình;
Đối với các Hồ sơ có cùng tổng số điểm trung bình, điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của
Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt), Hội đồng kiến nghị Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét quyết định.
5. Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân chủ
trì Đề tài, Dự án SXTN.
Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã
nêu trong Thuyết minh Đề tài hoặc Thuyết minh Dự án SXTN và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện
Đề tài, Dự án SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện Hồ sơ của tổ chức và
cá nhân được đề nghị chủ trì.
Biên bản làm việc của Hội đồng xây dựng theo Phụ lục V - Biểu B2-5-BBHĐTC.
6. Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có thể vận dụng Quy định này để nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định về phương thức làm việc
của Hội đồng tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ KH&CN thuộc phạm
vi quản lý của mình./.