AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Ban hành quy định về việc quản lý lưu hành và sử dụng xe cơ giới nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Ban hành quy định về việc quản lý lưu hành và sử dụng xe cơ giới nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú.

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH VĨNH PHÚ
Số: 623/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 1994                          
UBND tỉnh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚ

Ban hành quy định về việc quản lý lưu hành

và sử dụng xe cơ giới nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ban hành ngày 30/6/1989;

Căn cứ Luật công ty và doanh nghiệp tư nhân ban hành ngày 21/12/1990, Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991, Nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

Căn cứ Thông tư liên Bộ Giao thông vận tải - Nội vụ số 223/TT-LB ngày 7/12/1979 về quản lý lưu hành phương tiện vận tải, Quyết định số 365/QĐ-VT ngày 22/11/1993 của Cục đường bộ hướng dẫn lập hồ sơ thủ tục xét duyệt thiết kế cải tạo, sửa đổi và đóng mới phương tiện vận tải đường bộ;

Xét đề nghị của Sở giao thông vận tải;

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành quy định về việc lưu hành và sử dụng xe cơ giới nhỏ trên địa bàn tỉnh.

Điều 2: Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3: Các Sở ban, ngành, UBND các huyện, thành thị căn cứ quyết định thi hành.

 

QUY ĐỊNH

Về việc quản lý lưu hành và sử dụng xe cơ giới nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú

(Ban hành kèm theo QĐ số 623/QĐ-UB ngày 6/6/1994 của ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú).

I. Quy định chung

Điều 1: Xe cơ giới nhỏ thuộc phạm vi quy định này bao gồm: Xe lam, xe lôi, xe xích lô máy, xe công nông, xe vận tải cơ giới ba hoặc bốn bánh có công suất từ 18 mã lực trở xuống. (Trừ loại xe 4 bánh đăng ký thuộc diện ô tô).

Điều 2: Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đầu tư phát triển các loại xe cơ giới nhỏ phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa hành khách phù hợp yêu cầu và điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước.

Điều 3: Chỉ những doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân được cấp đăng ký kinh doanh đúng chuyên ngành mới được thiết kế lắp đặt, hoán cải và sửa chữa lớn xe cơ giới nhỏ. Việc chế tạo, lắp ráp, hoán cải xe cơ giới nhỏ phải theo thiết kế mẫu do Nhà nước ban hành hoặc thiết kế mới phải được Cục đường bộ Việt Nam hoặc cấp Sở giao thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

Xe cơ giới nhỏ sau khi chế tạo, lắp ráp, hoán cải, sửa chữa lớn phải được Cục đường bộ hoặc Sở giao thông vận tải cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm định về chấtt lượng.

Điều 4: Việc lưu hành sử dụng xe cơ giới nhỏ phải thực hiện những quy định như lưu hành sử dụng xe ô tô, và quy định cụ thể tại Quyết định này, mọi hành vi vi phạm đều phải bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

II. Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép lưu hành và sử dụng xe cơ giới nhỏ

Điều 5: Xe cơ giới nhỏ phải có những điều kiện sau đây mới được lưu hành:

1. Phải là xe có nguồn gốc hợp pháp.

2. Được thiết kế lắp đặt, hoán cải, sửa chữa lớn theo đúng quy phạm kỹ thuật, đảm bảo các thông số kỹ thuật được cấp giấy chứng nhận đăng kiểm kỹ thuật của Cục đường bộ Việt Nam hoặc sở giao thông của cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Được công an tỉnh cấp giấy phép lưu hành

Điều 6: Hồ Sơ xin đăng ký cấp giấy phép lưu hành xe cơ giới nhỏ gồm:

1. Đơn xin đăng ký lưu hành

2. Giấy xác nhận nguồn gốc xe hợp pháp và thủ tục trước bạ đối với xe.

3. Giấy đăng kiểm kỹ thuật của ngành giao thông cấp.

4. Giấy phép lái xe của người điều khiển xe.

5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu là doanh nghiệp) hoặc giấy phép kinh doanh (nếu là hộ và nhóm kinh doanh).

6. Giấy chứng nhận tuyến vận tải hoặc phạm vi sử dụng xe do Sở giao thông vận tải cấp.

Điều 7: Thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính

1. Sở giao thông vận tải có trách nhiệm và quyền hạn về:

Duyệt thiết kế chế tạo, lắp ráp, hoán cải, sửa chữa lớn xe cơ giới nhỏ.

Thẩm định và cấp giấy đăng kiểm kỹ thuật xe.

Cấp giấy chứng nhận tuyến vận tải cho xe có hoạt động kinh doanh hoặc phạm vi sử dụng xe cho xe sử dụng mang tính phục vụ cho nhu cầu vận tải nội bộ hoặc nhu cầu sản xuất của bản thân doanh nghiệp đó.

2. Công an tỉnh cấp giấy phép lưu hành xe

3. Trọng tài kinh tế tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho những doanh nghiệp hoạt động về các lĩnh vực thiết kế, chế tạo, lắp đặt hoán cải, sửa chữa lớn xe và kinh doanh vận tải.

4. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị cấp giấy phép kinh doanh cho những cá nhân, nhóm hộ kinh doanh hoạt động về các lĩnh vực: sửa chữa nhỏ và bảo dưỡng xe, kinh doanh vận tải.

Điều 8: Nghĩa vụ và quyền lợi của chủ xe cơ giới nhỏ.

Chủ xe cơ giới nhỏ chỉ được đưa những phương tiện vào hoạt động saukhi đã được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính nói tại điều 7 bản qui định này và phải sử dụng xe đúng mục đích đăng ký, nộp các khoản thuế và lệ phí, định kỳ bảo dưỡng và thực hiện kiểm tra định kỳ theo quy định, tuân theo các quy định về bến bãi.

Người điều khiển xe phải có giấy phép lái xe hợp lệ, và phải chấp hành các quy dịnh của pháp luật về an toàn giao thông. (Những trường hợp cấm lái xe cơ giới nhỏ được áp dụng như đối vói xe ô tô).

Chủ phương tiện xe được quyền đưa phương tiện vào hoạt động kinh doanh vận tải hoặc phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của bản thân mình theo đúng nội dung đã đăng ký, được chuyển dịch quyền sở hữu xe nhưng phải tuân thủ các quy định về sang tên đổi chủ và đăng ký lưu hành.

Người điều khiển xe cơ giới nhỏ được tham gia học điều khiển phương tiện và được cấp giấy phép (nếu đạt yêu cầu).

Chủ xe cơ giới nhỏ được cấp lại giấy phép lưu hành xe khi hết hạn theo định kỳ hoặc xin cấp mứi sau hoán cải, sửa chữa lớn, trung, đại tu.

III. Xử lý vi phạm

Điều 9: Đối với cơ quan, cá nhân trong bộ máy quản lý Nhà nước.

1. Tổ chức cá nhân lợi dụng quyền hạn, chức vụ của mình gây phiền hà, sách nhiễu để kéo dài hoặc gây cản trở trong quá trình xem xét hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến việc quản lý và lưu hành xe cơ giới nhỏ đều phải xử lý hành chính và bồi thường thiệt hại gây ra.

2. Những hành vi tiêu cực hoặc thiếu trách nhiệm gây ra những sai phạm như duyệt thiết kế sai, kiểm định kỹ thuật không đúng, cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép lưu hành xe, giấy phép vận tải khi không đủ hồ sơ thủ tục đều bị xử lý hành chính. Nếu hành vi sai phạm dẫn đến thiệt hại về người và tài sản phải chịu trách nhiệm liên đới về vật chất và truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nặng nhẹ.

Điều 10: Đối với tổ chức, cá nhân sở hữu và sử dụng xe

1. Sử dụng xe không đúng nội dung mục đích đã đăng ký, không đủ điều kiện, thiếu thủ tục, giấy tờ theo quy định phải xử phạt hành chính, thu hồi các giấy phép có liên quan hoặc đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi phương tiện.

2. Nếu vi phạm luật lệ giao thông phải xử lý theo luật lệ hiện hành.

IV. Tổ chức thực hiện

Điều 11: Kể từ ngày 1/9/1994 tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động thiết kế, lắp đặt, hoán cải, sửa chữa lớn, đăng ký lưu hành và sử dụng xe cơ giới nhỏ đều phải tuân thủ theo nội dung bản qui định này.

Tất cả xe cơ giới nhỏ đang hoạt động chưa được cấp giấy phép lưu hành, giấy phép kinh doanh phải được kiểm tra, nếu đủ điều kiện được cấp giấy phép lưu hành, sử dụng. Nếu không đủ điều kiện phải tạm đình chỉ hoạt dộng để chủ xe thực hiện đầy đủ các điều kiện trong bản qui định này.

Việc kiểm tra xe cơ giới nhỏ, cấp giấy phép lưu hành mới phải được tiến hành xong trong quí III/1994 đối với tất cả lái xe cơ giới nhỏ đang hoạt động hết thời hạn trên chủ xe cơ giới nhỏ không chấp hành việc đăng ký lưu hành, đăng ký kinh doanh sẽ bị xử lý theo điều 9 và điều 10 bản qui định này và bị đình chỉ hoạt động.

Điều 12: Lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có trách nhiệm xử lý đối với các trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền quy định.

Điều 13: Căn cứ vào kế hoạch chung của tỉnh trong các phương tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền các nội dung của bản quy định này. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm quán triệt và chỉ đạo việc thực hiện qui định này đến đơn vị cơ sở thuộc địa bàn quản lý.

Điều 14: Sở giao thông vận tải chủ trì phối hợp với công an tỉnh và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện bản quy định này và tổng hợp các kiến nghị đề nghị y ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/bhqvvqllhvsdxcgntbtvp588