QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Ban hành Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động Sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng thương mại
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10, Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng
12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch,
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các quy định trong các văn
bản sau đây:
1. Quyết định số 175/QĐ-NH5 ngày 3 tháng 7 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế mở,
hoạt động và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước của ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam.
2. Các văn bản khác có liên quan đến việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước ban hành trái
với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2001/QĐ-NHNN ngày 07/02/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ngân hàng thương mại thực hiện việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh,
văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp theo Quy định này.
Điều 2. Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sở giao dịch của ngân hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một
phần các hoạt động của ngân hàng thương mại và một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo
uỷ quyền của ngân hàng thương mại.
2. Chi nhánh của ngân hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần
các hoạt động của ngân hàng thương mại theo uỷ quyền của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là chi
nhánh cấp 1).
3. Chi nhánh của chi nhánh cấp 1 là đơn vị phụ thuộc của chi nhánh cấp 1, có con dấu, có nhiệm vụ thực
hiện một phần các hoạt động của chi nhánh cấp 1 theo uỷ quyền của chi nhánh cấp 1 (sau đây gọi là
chi nhánh cấp 2).
4. Chi nhánh của chi nhánh cấp 2 là đơn vị phụ thuộc của chi nhánh cấp 2, có con dấu, có nhiệm vụ thực
hiện một phần các hoạt động của chi nhánh cấp 2 theo uỷ quyền của chi nhánh cấp 2 (sau đây gọi là
chi nhánh cấp 3).
5. Văn phòng đại diện của ngân hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ đại
diện theo uỷ quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động
kinh doanh.
6. Đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, nhân
viên của ngân hàng thương mại và thực hiện các nhiệm vụ khác do ngân hàng thương mại giao phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 3. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại quyết định:
a) Mở sở giao dịch;
b) Mở chi nhánh cấp 1 tại địa bàn trong nước, ngoài nước, nơi có nhu cầu hoạt động, kể cả nơi đặt
trụ sở chính;
c) Mở văn phòng đại diện tại địa bàn trong nước và ở nước ngoài;
d) Thành lập đơn vị sự nghiệp;
đ) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1;
e) Chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp khi
không có nhu cầu hoạt động.
Chương II
MỞ SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN;
THÀNH LẬP ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Mục I. ĐIỀU KIỆN MỞ SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1,
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THÀNH LẬP ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 4. Ngân hàng thương mại có thể được mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện; thành lập đơn
vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 3, Quy định này khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm kể từ ngày đi vào hoạt động.
2. Hoạt động kinh doanh có lãi trong 2 năm gần nhất. Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm cuối quý trước
dưới 5%.
Đối với ngân hàng thương mại thành lập trước ngày có hiệu lực thi hành Nghị định số 82/1998/NĐ-CP
ngày 3/10/1998 của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các ngân hàng thương mại phải
có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.
3. Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả.
4. Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý.
5. Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng:
a) Những trường hợp không được cho vay;
b) Hạn chế tín dụng;
c) Giới hạn cho vay, bảo lãnh;
d) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
đ) Tỷ lệ bảo đảm an toàn;
e) Dự phòng rủi ro.
6. Không vi phạm các quy định khác của pháp luật.
Mục II. HỒ SƠ, THỦ TỤC MỞ SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1,
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THÀNH LẬP ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 5. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại
diện ở trong nước của ngân hàng thương mại, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện ở trong nước của ngân hàng thương
mại, trong đó phải nêu tóm tắt: sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động của
sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện và ngân hàng thương mại phải khẳng định có đủ điều
kiện theo quy định để mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện.
4. Đề án mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ sự cần thiết, nhu cầu
về hoạt động ngân hàng, nghiên cứu thị trường trên địa bàn; dự kiến tổ chức bộ máy, nội dung và
phạm vi hoạt động; kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu.
5. Bản sao (được công chứng) báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại trong 2 năm gần nhất kèm theo báo
cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập.
6. Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại dự định đặt trụ sở sở giao
dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, cho phép ngân hàng thương mại đặt trụ sở sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1, văn phòng đại diện trên địa bàn.
(Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố không có ý kiến hoặc chỉ có ý kiến sau khi Ngân hàng Nhà
nước có văn bản chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện thì ngân hàng
thương mại ghi rõ vào văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị để Ngân hàng Nhà nước xem xét)
7. Văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại dự định
đặt trụ sở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện về sự cần thiết và địa bàn hoạt
động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện của ngân hàng thương mại, trừ trường hợp
ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân (sau đây gọi tắt là ngân hàng thương mại cổ
phần) mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện mà trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, văn phòng đại diện đặt cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính của ngân hàng thương mại cổ phần.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của ngân hàng
thương mại ở nước ngoài, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện của ngân hàng thương mại ở nước ngoài, trong đó
phải nêu tóm tắt: sự cần thiết, khả năng đáp ứng đủ điều kiện được mở chi nhánh, văn phòng đại
diện của nước ngoài, nơi dự định mở chi nhánh, văn phòng đại diện; tên gọi, địa điểm, nội dung
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
4. Đề án mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, trong đó nêu rõ nhu cầu về hoạt động ngân
hàng, nghiên cứu thị trường; dự kiến tổ chức bộ máy và nội dung hoạt động; kế hoạch hoạt động
trong 3 năm đầu.
5. Bản sao (được công chứng) báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại trong 2 năm gần nhất kèm theo báo
cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương
mại, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận việc thành lập đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại, trong đó phải nêu tóm tắt:
sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung, phạm vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp và ngân hàng
thương mại phải khẳng định có đủ điều kiện theo quy định để thành lập đơn vị sự nghiệp.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc thành lập đơn vị sự nghiệp.
4. Đề án thành lập đơn vị sự nghiệp, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập đơn vị sự nghiệp,
tên gọi, địa điểm đặt trụ sở của đơn vị sự nghiệp; dự kiến tổ chức bộ máy, nội dung và phạm
vi hoạt động của đơn vị sự nghiệp; kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu.
5. Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại dự định đặt trụ sở đơn
vị sự nghiệp cho phép ngân hàng thương mại đặt trụ sở đơn vị sự nghiệp.
(Trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố không có ý kiến hoặc chỉ có ý kiến sau khi Ngân hàng Nhà
nước có văn bản chấp thuận việc thành lập đơn vị sự nghiệp thì ngân hàng thương mại ghi rõ vào văn
bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị để Ngân hàng Nhà nước xem xét)
6. Bản sao (được công chứng) báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại trong 2 năm gần nhất kèm theo báo
cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập.
Điều 8. Trình tự và thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1,
văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại:
1. Ngân hàng thương mại cổ phần gửi 02 bộ hồ sơ mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện,
thành lập đơn vị sự nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt trụ
sở chính.
Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố phải có ý kiến bằng văn bản về điều kiện, hồ sơ xin mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1,
văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp quy định tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều
7 Quy định này và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) kèm
theo 01 bộ hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước gửi 01 bộ hồ sơ mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện,
thành lập đơn vị sự nghiệp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
3. Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại nhà nước,
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần do Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố gửi tới, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến chấp thuận hay không chấp
thuận việc mở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, thành lập đơn vị sự nghiệp của
ngân hàng thương mại. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do.
4. Đối với việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định (trường hợp ngân hàng thương mại do Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định thành lập) hoặc cho ý kiến (trường hợp ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ra quyết định thành lập và hoạt động hoặc cấp giấy phép thành lập và hoạt động) về việc mở chi
nhánh, văn phòng đại diện của ngân hàng thương mại ở nước ngoài.
Điều 9.
1. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng
thương mại phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để đưa sở giao dịch,
chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện và đơn vị sự nghiệp vào hoạt động, trừ trường hợp mở chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nước ngoài.
2. Trước khi sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp đi vào hoạt động
(trừ trường hợp mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài), ngân hàng thương mại phải thực hiện
việc đăng ký kinh doanh và đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật; gửi Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) văn bản xác nhận quyền sở hữu, sử
dụng hợp pháp trụ sở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
Mục III. MỞ CHI NHÁNH CẤP 2, CHI NHÁNH CẤP 3
Điều 10.
1. Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở chi nhánh cấp 2,
chi nhánh cấp 3 theo quy định của pháp luật và quyết định mở chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 sau khi có
ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi dự định mở chi nhánh cấp
2, chi nhánh cấp 3 và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố nơi dự kiến mở chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 về việc mở chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3
của ngân hàng thương mại.
2. Trước khi chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 đi vào hoạt động, ngân hàng thương mại phải gửi quyết định
mở chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi mở chi nhánh cấp
2, chi nhánh cấp 3.
Chương III
CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP CHI NHÁNH
Mục I. CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP CHI NHÁNH CẤP 1
Điều 11. Ngân hàng thương mại được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1, sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 của
ngân hàng thương mại, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1, trong đó phải nêu tóm tắt: sự cần thiết
của việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; tên, địa chỉ chi nhánh sẽ được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1.
4. Phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập theo quy định của pháp luật.
5. Văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại dự định
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1,
trừ trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 mà trụ
sở của chi nhánh cấp 1 đặt cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính của ngân hàng thương mại cổ phần.
Điều 13. Trình tự và thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi
nhánh cấp 1 của ngân hàng thương mại:
1. Ngân hàng thương mại cổ phần chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 gửi 02 bộ hồ sơ chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt
trụ sở chính.
Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố phải có ý kiến về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 của ngân hàng thương
mại cổ phần và hồ sơ quy định tại Điều 12 Quy định này và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân
hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng), kèm theo 01 bộ hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 gửi 01 bộ hồ sơ chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng
phi ngân hàng).
3. Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại nhà nước,
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần do Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố gửi tới, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận
hay không chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1 của ngân hàng thương mại. Trường
hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do.
4. Trước ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 1, ngân hàng thương mại phải đăng ký lại với
cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng báo theo quy định của pháp luật.
Mục II. CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP
CHI NHÁNH CẤP 2, CHI NHÁNH CẤP 3
Điều 14. Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 theo quy định của pháp luật và quyết định việc chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập.
Chương IV
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH,
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Mục I. CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1,
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 15. Ngân hàng thương mại được chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh
cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại, gồm:
1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền về việc chấm dứt hoạt
động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý
do, tên và địa chỉ của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp xin chấm
dứt hoạt động.
2. Văn bản uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với trường hợp uỷ quyền).
3. Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
4. Phương án xử lý khi chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp.
5. Văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, văn phòng đại diện dự định chấm dứt hoạt động về việc chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1, văn phòng đại diện của ngân hàng thương mại, trừ trường hợp ngân hàng thương mại cổ
phần chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện mà trụ sở của sở
giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện ở cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính của ngân hàng
thương mại cổ phần.
Điều 17. Trình tự, thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của sở giao
dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại:
1. Ngân hàng thương mại cổ phần gửi 02 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng
đặt trụ sở chính.
Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố phải có ý kiến về đề nghị chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần và hồ sơ quy định tại Điều
16 Quy định này và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng), kèm
theo 01 bộ hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước gửi 01 bộ hồ sơ chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, văn phòng đại diện và đơn vị sự nghiệp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng phi ngân hàng).
3. Trong thời gian tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của ngân hàng thương mại nhà nước,
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của ngân hàng thương mại cổ phần do Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố gửi tới, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận
hay không chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn
bản nói rõ lý do.
Điều 18.
1. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại phải chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện,
đơn vị sự nghiệp.
2. Quyết định chấm dứt hoạt động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp được chấm
dứt hoạt động;
b) Lý do chấm dứt hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp;
c) Ngày chấm dứt hoạt động;
d) Trách nhiệm của ngân hàng thương mại đối với các chủ nợ.
3. Quyết định chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
của ngân hàng thương mại phải được gửi tới Ngân hàng Nhà nước, cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả
các chủ nợ lớn, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan; niêm yết công khai tại trụ sở chính
của ngân hàng thương mại và trụ sở sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp chấm dứt hoạt động; đăng báo trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Ngân hàng thương mại có sở giao dịch, chi nhánh cấp 1, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp chấm dứt
hoạt động có trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản phải trả cho các chủ nợ và giải quyết các tồn
tại khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Mục II. CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CẤP 2, CHI NHÁNH CẤP 3
Điều 20. Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương án
xử lý khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 theo quy định của pháp luật và quyết
định việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 chấm
dứt hoạt động.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Việc sửa đổi, bổ sung các điều trong Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.