AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản

Thuộc tính

Lược đồ

Download

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 14/2006/QĐ-BTNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2006                          
B? TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRU?NG

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỞNG

Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét

và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỞNG

Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Quyết định này thay thế Quyết định số 9309/QĐHĐ ngày 08 tháng 3 năm 1993 của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành Quy định thủ tục trình duyệt, phê duyệt và đánh giá các báo cáo địa chất tính trữ lượng khoáng sản của Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản; Quyết định số 40/QĐHĐ ngày 10 tháng 3 năm 1974 của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành Quy định tạm thời về nội dung và cách trình bày các tài liệu tính trữ lượng của mỏ kim loại để trình duyệt tại Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản; Quyết định số 41/QĐHĐ ngày 10 tháng 3 năm 1974 của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành Quy định tạm thời về nội dung và cách trình bày các tài liệu tính trữ lượng các mỏ không kim loại để trình duyệt tại Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản; Quyết định số 29/QĐHĐ ngày 06 tháng 12 năm 1973 của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành Quy định nội dung bản tóm tắt báo cáo địa chất về kết quả công tác thăm dò của tập thể tác giả trình bày tại Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY ĐỊNH

Về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt

trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản

(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT

ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) trình đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản.

Điều 3. Văn bản thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản

Kết quả thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản là Quyết định phê duyệt của Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản.

Kết quả thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) là Quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH DUYỆT

Điều 4. Hồ sơ trình duyệt

Hồ sơ trình duyệt bao gồm:

1. Tài liệu được quy định tại Điều 64 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản.

2. Chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản đã được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản công nhận (đối với hồ sơ trình Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản).

3. Chi tiết về hình thức và nội dung báo cáo thăm dò khoáng sản được quy định cụ thể tại các Phụ lục 2, 3, 4 và 5 ban hành kèm theo Quy định này.

4. Báo cáo tóm tắt theo nội dung quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy định này.

Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ

1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trình duyệt tại Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.

3. Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ tiếp nhận hồ sơ đã được hoàn thiện theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.

Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ

1. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các tài liệu trong hồ sơ.

2. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản và tác giả chủ biên của báo cáo phải có mặt tại Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường để giải trình những nội dung theo yêu cầu của Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp cần thiết phải kiểm tra thực địa, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định.

Chương III

TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH, XÉT VÀ PHÊ DUYỆT

TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN

Điều 7. Trình tự kiểm tra và nhận xét báo cáo tại Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường

Báo cáo được kiểm tra, đánh giá và nhận xét tại Văn phòng Hội đồng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo trình tự sau đây:

1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, các chuyên gia tư vấn và chuyên viên Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tài liệu và viết nhận xét đánh giá báo cáo. Trường hợp báo cáo phải sửa chữa nhiều nội dung hoặc phải thành lập lại thì thời hạn nêu trên được tính từ khi tiếp nhận lại báo cáo lần tiếp theo.

2. Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội nghị kỹ thuật thảo luận các ý kiến nhận xét của các chuyên gia tư vấn và các chuyên viên Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường để thống nhất nhận xét đánh giá về báo cáo và chuẩn bị hồ sơ trình Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các ý kiến và hoàn thiện bản nhận xét của Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường về báo cáo.

3. Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu, Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trình duyệt báo cáo biết và thực hiện những kết luận của Hội nghị kỹ thuật.

Điều 8. Trình tự thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản tại Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

1. Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản trình Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản. Hồ sơ trình bao gồm:

a) Dự thảo Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

b) Biên bản Hội nghị kỹ thuật;

c) Các bản nhận xét của chuyên gia tư vấn và bản nhận xét của Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Báo cáo tóm tắt;

đ) Các văn bản khác có liên quan.

2. Trong thời hạn tám (08) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản tổ chức phiên họp để xét, phê duyệt trữ lượng khoáng sản. Trong thời hạn tám (08) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

3. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản, Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Điều 9. Quản lý hồ sơ, tài liệu

1. Sau khi hoàn thành việc phê duyệt trữ lượng khoáng sản, Quyết định phê duyệt và tài liệu của báo cáo được gửi cho tổ chức, cá nhân trình duyệt để sử dụng và giao nộp Lưu trữ địa chất theo quy định.

2. Hồ sơ lưu trữ tại Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường gồm có:

a) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

b) Biên bản phiên họp Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản;

c) Các bản nhận xét của chuyên gia tư vấn và bản nhận xét của Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Báo cáo tóm tắt;

đ) Bình đồ phân khối tính trữ lượng khoáng sản.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Tùy yêu cầu cụ thể, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định thành lập Hội đồng tư vấn gồm một số thành viên thuộc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số cán bộ có chuyên môn sâu về thăm dò địa chất giúp thẩm định, xét trữ lượng khoáng sản.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung, cần phản ánh kịp thời với Bộ Tài nguyên và Môi trường./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/bhqvtttttdtxvpdtlkstbctdks964